Việc vợ muốn phá thai có cần sự đồng ý từ phía chồng hay không là một vấn đề pháp lý và đạo đức đang được quan tâm rộng rãi trong xã hội hiện đại. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Vợ muốn phá thai có cần chồng đồng ý hay không?
Căn cứ vào Điều 44 của Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989, phần quyền của phụ nữ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa và quyết định về nạo thai, phá thai được xác định như sau:
-
Phụ nữ có quyền được phá thai, nạo thai theo nguyện vọng cá nhân và được đảm bảo quyền khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa trong các điều kiện an toàn. Điều này cũng bao gồm quyền được theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ thai nghén và được chăm sóc y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế.
-
Bộ Y tế có nhiệm vụ chính là củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở chuyên khoa phụ sản và sơ sinh, đảm bảo rằng phụ nữ có thể tiếp cận dịch vụ y tế một cách thuận tiện và hiệu quả nhất.
-
Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi của các cơ sở y tế và cá nhân tự ý thực hiện các thủ thuật phá thai, nạo thai hay tháo vòng tránh thai mà không có giấy phép từ Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp. Việc này nhằm đảm bảo an toàn và đúng pháp luật trong các dịch vụ y tế liên quan đến sức khỏe phụ nữ.
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 ghi nhận và bảo vệ quyền lợi cơ bản của phụ nữ trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản, khẳng định cam kết của Nhà nước trong việc đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế an toàn và chất lượng cho phụ nữ khắp cả nước.
Thêm vào đó, căn cứ vào quy định tại Điều 10 của Nghị định 104/2003/NĐ-CP, các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi bị nghiêm cấm như sau:
-
Tuyên truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi qua nhiều hình thức như viết, dịch, tổ chức nói chuyện, nhân bản sách báo, ghi âm cũng như tàng trữ và lưu truyền các tài liệu, tài liệu, tranh ảnh, ghi hình, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp này
-
Xét nghiệm máu, gen, nước ối, tế bào; siêu âm và các phương pháp khác; Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp như xác định qua triệu chứng, bắt mạch;
-
Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.
Đồng thời, dựa trên quy định tại Điều 17 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 về bình đẳng quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng:
-
Vợ và chồng được coi là bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong mọi mặt trong gia đình và trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân gia đình và các luật khác liên quan.
Hiện nay, mặc dù các quy định pháp luật không có quy định cụ thể về việc vợ muốn nạo phá thai có cần sự đồng ý của chồng hay không, tuy nhiên, nguyên tắc chung là người vợ có quyền tự quyết định về việc nạo phá thai theo nguyện vọng của mình trong thời kỳ thai nghén.
Lưu ý rằng việc loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác là một hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho đến khi thai được bao nhiêu tuần tuổi?
Theo quy định tại Phần 8 Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, được ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2020, việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho đến khi thai nhi đủ 22 tuần tuổi. Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đăng ký thực hiện hội chẩn và tư vấn khám, chữa bệnh từ xa, có thể áp dụng các kỹ thuật phá thai sau đây:
-
Phá thai bằng thuốc: Áp dụng cho thai đến hết 9 tuần tuổi.
-
Phá thai bằng thuốc: Áp dụng cho thai từ tuần thứ 6 đến hết tuần thứ 8 và từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 22.
-
Phá thai bằng phương pháp nong và gắp: Áp dụng từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18.
-
Phá thai do bệnh lý (bệnh lý mẹ, bệnh lý thai).
-
Hút thai có kiểm soát bằng nội soi.
-
Phá thai to bằng phương pháp đặt túi nước: Áp dụng cho thai từ tuần thứ 13 đến tuần thứ 22.
-
Hút thai kết hợp với triệt sản qua đường rạch nhỏ.
-
Phá thai từ tuần thứ 6 đến hết tuần thứ 12 bằng phương pháp hút chân không.
-
Hút thai dưới siêu âm.
-
Phá thai cho người bệnh có sẹo mổ lấy thai cũ.
-
Phá thai đến hết tuần thứ 7 bằng phương pháp hút chân không.
-
Phá thai bằng thuốc: Áp dụng cho thai đến hết tuần thứ 7.
Các kỹ thuật này phải được áp dụng phù hợp để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến quyền lợi và an toàn của người phụ nữ.
3. Chi phí nạo phá thai có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Căn cứ vào Điều 23 của Văn bản hợp nhất số 47/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Bảo hiểm y tế về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế, có các quy định cụ thể như sau:
-
Chi phí đã được ngân sách nhà nước chi trả: Bảo hiểm y tế không chi trả các chi phí đã được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định tại khoản 1 Điều 21.
-
Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng: Các chi phí liên quan đến điều dưỡng, an dưỡng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe.
-
Khám sức khỏe: Các chi phí khám sức khỏe không nhằm mục đích điều trị.
-
Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị: Chi phí xét nghiệm, chẩn đoán thai không được bảo hiểm y tế chi trả nếu không phục vụ cho mục đích điều trị.
-
Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nạo hút thai, phá thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: Trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ, các chi phí này không được bảo hiểm y tế chi trả.
-
Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ: Chi phí sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ.
-
Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt: Trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi, các chi phí điều trị này không được bảo hiểm y tế chi trả.
-
Sử dụng vật tư y tế thay thế: Các chi phí sử dụng vật tư y tế thay thế như chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động không được bảo hiểm y tế chi trả.
-
Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng liên quan đến các thảm họa không được bảo hiểm y tế chi trả.
-
Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác: Chi phí điều trị các trường hợp này không được bảo hiểm y tế chi trả.
-
Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần: Chi phí giám định y khoa và các giám định khác không được bảo hiểm y tế chi trả.
-
Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học: Chi phí liên quan đến tham gia các thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học không được bảo hiểm y tế chi trả.
Do đó, căn cứ vào các quy định trên, việc nạo phá thai không thuộc trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.
THAM KHẢO THÊM: