Trình độ kĩ năng nghề là thứ hạng chuyên môn nghiệp vụ, được xếp từ thấp đến cao, có giá trị xác định mức độ về kiến thức, mức độ về kỹ năng chuyên môn đối với mỗi nghề nghiệp khác nhau. Dưới đây là quy định về điều kiện nâng bậc trình độ kĩ năng nghề có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện nâng bậc trình độ kỹ năng nghề hiện nay:
Theo Điều 16 của
Bậc trình độ | Điều kiện nâng bậc trình độ kỹ năng nghề |
Bậc 1 | Bất kỳ người lao động nào khi có nhu cầu đều có thể được tham gia đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kĩ năng nghề bậc 1. |
Bậc 2 | Cần phải đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây: + Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có chứng chỉ sơ cấp tương đương với nghề tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 02 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề được tính kể từ khi có chứng chỉ đó; + Học xong chương trình trung cấp (có thể là trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp) tương ứng với nghề tham dự; + Có ít nhất thời gian 03 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó. |
Bậc 3 | Người lao động cần phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp có thể là trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề/công nhân kĩ thuật tương ứng với nghề nghiệp tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 02 năm kinh nghiệm công tác và làm việc liên tục trong nghề được tính kể từ khi có chứng chỉ hoặc có bằng tốt nghiệp đó; + Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề nghiệp tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 05 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề được tính kể từ khi được cấp chứng chỉ đó; + Học xong chương trình cao đẳng hoặc chương trình cao đẳng nghề tương ứng với nghề tham dự; + Có ít nhất thời gian 06 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề. |
Bậc 4 | Người lao động cần phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề tương ứng với nghề tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 03 năm kinh nghiệm làm việc, công tác liên tục trong nghề được tính kể từ khi được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó; + Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp (có thể là trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, bằng nghề kỹ thuật hoặc công nhân kĩ thuật) tương ứng với nghề tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 06 năm kinh nghiệm làm việc, công tác liên tục trong nghề được tính kể từ khi có chứng chỉ hoặc có bằng tốt nghiệp đó; + Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 09 năm kinh nghiệm làm việc, công tác liên tục trong nghề được tính kể từ khi có chứng chỉ đó; + Đã hoàn thành xong chương trình đại học tương ứng với nghề tham dự; + Có ít nhất thời gian 10 năm kinh nghiệm làm việc, công tác liên tục trong nghề. |
Bậc 5 | Người lao động cần phải đáp ứng một trong những điều kiện sau đây: + Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham dự và đồng thời có thời gian ít nhất 05 năm làm việc, công tác liên tục trong nghề được tính kể từ khi có chứng chỉ hoặc có bằng tốt nghiệp; + Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc bằng cao đẳng nghề tương ứng với nghề tham dự và đồng thời có ít nhất 09 năm kinh nghiệm công tác, làm việc liên tục trong nghề được tính kể từ khi được cấp chứng chỉ hoặc có bằng tốt nghiệp; + Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp (có thể là trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kĩ thuật) tương ứng với nghề tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 12 năm kinh nghiệm làm việc liên tục, công tác trong nghề được tính kể từ khi có chứng chỉ hoặc có bằng tốt nghiệp; + Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; hoặc có chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 14 năm kinh nghiệm công tác, làm việc liên tục trong nghề được tính kể từ khi có chứng chỉ đó; + Có bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với ngành nghề tham dự và đồng thời có ít nhất thời gian 03 năm kinh nghiệm làm việc, công tác liên tục trong nghề được tính kể từ khi có bằng tốt nghiệp; + Có ít nhất thời gian 15 năm kinh nghiệm làm việc, công tác liên tục trong nghề. |
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 31/2015/NĐ-CP, có quy định về thủ tục và thành phần hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ hành nghề. Theo đó:
(1) Việc đăng ký tham dự quá trình đánh giá, cấp chứng chỉ hành nghề cho người lao động sẽ được thực hiện như sau:
+ Người lao động khi có nhu cầu đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ hành nghề cần phải lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, có thể đăng ký trực tuyến hoặc đăng ký trực tiếp tham gia tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, hoặc cũng có thể gửi hồ sơ đăng ký tham dự đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thông qua dịch vụ bưu điện;
+ Người sử dụng lao động có quyền đăng ký cho người lao động tại nơi làm việc đối với những người lao động đang công tác, làm việc tại đơn vị mình hoặc người sử dụng lao động cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự đăng ký tham dự hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề;
+ Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề cần phải chịu trách nhiệm và nghĩa vụ kiểm tra, đối chiếu điều kiện tham dự hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở các bậc trình độ kĩ năng nghề của người đăng ký tham dự trước khi tiến hành thủ tục thực hiện hoạt động đánh giá kỹ năng nghề trên thực tế.
(2) Thành phần hồ sơ đăng ký tham dự bao gồm:
+ Phiếu đăng ký tham dự, trong phiếu cần phải có ảnh của người lao động, ghi đầy đủ thông tin theo yêu cầu;
+ Một bản chụp các loại giấy tờ có giá trị chứng minh một trong những điều kiện được quy định tại Điều 16 của Nghị định 31/2015/NĐ-CP.
3. Điều kiện được công nhận tương đương hoặc miễn đánh giá kỹ năng nghề:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 31/2015/NĐ-CP, có quy định về điều kiện được công nhận tương đương hoặc miễn đánh giá kỹ năng nghề. Theo đó:
-
Đối với những cá nhân đạt huy chương tại hội thi tay nghề cấp thế giới thì cá nhân đó sẽ được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kĩ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề mà cá nhân đã đạt danh hiệu/huy chương;
-
Đối với cá nhân đạt được huy chương tại hội thi tay nghề cấp ASEAN thì cá nhân đó sẽ được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kĩ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề mà cá nhân đã đạt huy chương. Trong trường hợp cá nhân đăng ký tham gia quá trình đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kĩ năng nghề bậc 3 tương ứng với ngành nghiệp đã đạt huy chương, thì cá nhân đó sẽ được miễn kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và miễn kiểm tra kiến thức về quy trình an toàn, vệ sinh lao động;
-
Đối với cá nhân đạt giải nhất, cá nhân đạt giải nhi, cá nhân đạt giải ba tại hội thi tay nghề cấp quốc gia thì cá nhân đó sẽ được công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kĩ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã có giải.
THAM KHẢO THÊM: