Người khuyết tật là những cá nhân bị hạn chế một phần năng lực, vì vậy giáo dục đối với người khuyết tật có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần bù đắp những khiếm khuyết, phát triển tài năng và trí tuệ một cách bình thường. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì quyền lợi đối với người khuyết tật trong thi cử được ghi nhận như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về quyền lợi của người khuyết tật trong thi cử:
Người khuyết tật được hưởng nhiều quyền lợi khác nhau trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có thi cử. Hiện nay, Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp với Bộ lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC. Trong đó, có thể kể đến một số quyền lợi của người khuyết tật trong thi cử như sau:
Thứ nhất, người khuyết tật có quyền ưu tiên nhập học và ưu tiên trong quá trình tuyển sinh. Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, có quy định về chế độ ưu tiên nhập học và tuyển sinh đối với người khuyết tật. Theo đó:
-
Về vấn đề ưu tiên nhập học. Theo đó, người khuyết tật sẽ được quyền nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung, cụ thể là 03 tuổi;
-
Về ưu tiên tuyển sinh đối với trung học cơ sở và trung học phổ thông. Theo đó, người khuyết tật được hưởng chế độ tuyển thẳng vào cấp trung học phổ thông tương tự giống như đối với học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú và học sinh là người của đồng bào dân tộc ít người theo quy định cụ thể tại Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh Trung học phổ thông do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành;
-
Về vấn đề ưu tiên tuyển sinh đối với trung cấp chuyên nghiệp. Theo đó, người khuyết tật sẽ được xét tuyển thẳng vào trung cấp chuyên nghiệp phù hợp với Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Hiệu trưởng của trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc các trường đào tạo trung cấp chuyên nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả học tập ở cấp trung học phổ thông của học sinh (thông qua học bạ), căn cứ vào tình hình sức khỏe và yêu cầu của ngành/nghề đào tạo để có thể xem xét và đưa ra quyết định tuyển thẳng;
-
Đối với vấn đề ưu tiên tuyển sinh đại học và cao đẳng. Các cá nhân được xác định là người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được quyền xét tuyển thẳng vào đại học và cao đẳng. Hiệu trưởng trường đại học sẽ căn cứ vào kết quả học tập ở cấp Trung học phổ thông của học sinh (thông qua học bạ), căn cứ vào tình hình sức khỏe và yêu cầu của ngành/nghề đào tạo để có thể xem xét và đưa ra quyết định tuyển thẳng. Đối với người khuyết tật nặng sẽ được hưởng chế độ chính sách ưu tiên theo đối tượng khi thực hiện thủ tục đăng ký xét tuyển vào các trường đại học và cao đẳng phù hợp với nội dung của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
Thứ hai, người khuyết tật được hưởng chế độ ưu tiên trong quá trình đánh giá kết quả giáo dục căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC. Theo đó:
-
Việc đánh giá kết quả giáo dục đối với người khuyết tật sẽ được thực hiện theo nguyên tắc khuyến khích sự nỗ lực, động viên và khuyến khích sự tiến bộ của người học;
-
Đối với người khuyết tật học tập theo phương pháp giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục của người khuyết tật đáp ứng được đầy đủ yêu cầu chương trình giáo dục chung sẽ được đánh giá giống như đối với học sinh bình thường, tuy nhiên có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Đối với những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có đầy đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sẽ được đánh giá dựa trên kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân, không đánh giá những nội dung môn học hoặc những nội dung giáo dục mà người khuyết tật được miễn.
Thứ ba, người khuyết tật sẽ được hưởng chính sách ưu tiên trong quá trình xét lên lớp và cấp bằng tốt nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC. Theo đó:
-
Đối với hoạt động giáo dục phổ thông. Người đứng đầu cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp sẽ căn cứ vào kết quả học tập môn học, căn cứ vào hoạt động giáo dục của người khuyết tật để xét lên lớp hoặc cấp văn bản xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, cấp bằng tốt nghiệp cấp trung học cơ sở, cấp bằng tốt nghiệp cấp trung học phổ thông đối với người khuyết tật theo đúng chương trình giáo dục chung, hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục sẽ căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật không đáp ứng được đầy đủ điều kiện chương trình giáo dục chung để có thể xét lên lớp và xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, cấp bằng tốt nghiệp cấp trung học cơ sở hoặc cấp bằng tốt nghiệp cấp trung học phổ thông;
-
Đối với giáo dục đại học và giáo dục trung cấp chuyên nghiệp. Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, người đứng đầu cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả học tập, căn cứ vào kết quả hoạt động giáo dục của người khuyết tật đã đáp ứng được đầy đủ yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để có thể xem xét và cấp bằng tốt nghiệp cho người khuyết tật đó.
Như vậy, người khuyết tật được hưởng nhiều quyền lợi trong thi cử theo các điều luật nêu trên.
2. Quy định về phương thức giáo dục đối với người khuyết tật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật người khuyết tật năm 2019 có quy định về phương thức giáo dục đối với người khuyết tật. Theo đó:
-
Phương thức giáo dục đối với người khuyết tật bao gồm nhiều phương thức khác nhau, trong đó bao gồm giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt;
-
Giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật là phương thức giáo dục chủ yếu dành cho người khuyết tật, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với từng mức độ khuyết tật khác nhau. Giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt sẽ được thực hiện trong trường hợp người khuyết tập chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện để học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập;
-
Người khuyết tập, cha mẹ của người khuyết tật, người giám hộ của người khuyết tật sẽ có quyền lợi chọn phương thức giáo dục sao cho phù hợp với khả năng phát triển của cá nhân người khuyết tật. Gia đình của người khuyết tật cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tạo nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội để cho người khuyết tật được học tập và phát triển phù hợp với khả năng của cá nhân;
-
Nhà nước khuyến khích người khuyết tật tham gia vào quá trình học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập.
3. Giáo dục đối với người khuyết tật được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Văn bản hợp nhất Luật người khuyết tật năm 2019 có quy định về giáo dục đối với người khuyết tật. Theo đó:
-
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được học tập sao cho phù hợp với nhu cầu và phù hợp với khả năng của người khuyết tật;
-
Người khuyết tật sẽ được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với nền giáo dục phổ thông, người khuyết tật được ưu tiên trong quá trình tuyển sinh, người khuyết tật được miễn hoặc giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân của người khuyết tật nó không thể đáp ứng, người khuyết tật được miễn hoặc giảm học phí, miễn hoặc giảm chi phí đào tạo, miễn hoặc giảm các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật, người khuyết tật được xem xét để cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện đi lại và hỗ trợ đồ dùng học tập trong quá trình học tập giáo dục;
-
Người khuyết tật được cung cấp các loại phương tiện, cung cấp các loại giấy tờ tài liệu để hỗ trợ cho quá trình học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết, người khuyết tật nghe hoặc người khuyết tật nói phét được học bằng ngôn ngữ ký hiệu phù hợp với quy định của pháp luật, người khuyết tật nhìn sẽ được học bằng chữ nổi (chữ Braille) phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia;
-
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo là chủ thể có thẩm quyền chủ trì, phối hợp chặt chẽ với bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, bộ trưởng Bộ Tài chính để thực hiện đầy đủ chính sách giáo dục đối với người khuyết tật.
THAM KHẢO THÊM: