Trong xã hội hiện đại, công lý và pháp luật luôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mọi công dân. Tuy nhiên, hiện tượng đưa và nhận tiền để "chạy án" nhằm làm thay đổi quyết định của tòa án hoặc cơ quan pháp luật vẫn tồn tại và gây ra nhiều bức xúc trong dư luận. Vậy, hành vi này phạm tội gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Chạy án là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về hành vi “chạy án”. Tuy nhiên, trên thực tế, hành vi này thường xảy ra trong quá trình tiến hành tố tụng. Cụ thể như sau:
-
Trong tố tụng hình sự: Chạy án là hành vi sử dụng các thủ đoạn phi pháp để can thiệp vào quá trình điều tra và xét xử nhằm làm giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội.
-
Trong tố tụng dân sự và hành chính: Chạy án là hành vi dùng các biện pháp bất hợp pháp để tác động và can thiệp vào quá trình giải quyết vụ án, nhằm tạo lợi thế cho một hoặc nhiều bên tham gia vụ án.
Như vậy có thể khẳng định chạy án là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng và tác động xấu tới hoạt động tư pháp và gây mất lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật. Các hành vi này có thể xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau và thường diễn ra dưới nhiều hình thức, bao gồm:
-
Đưa hối lộ cho cán bộ điều tra, xét xử.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp vào quá trình điều tra, xét xử.
-
Làm giả chứng cứ, mua chuộc nhân chứng.
-
Đe dọa, uy hiếp cán bộ điều tra, xét xử.
Những hành vi này không chỉ gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho hệ thống pháp luật mà còn làm ảnh hưởng đến tính công bằng và minh bạch trong quá trình xét xử.
2. Phạm tội gì khi thực hiện hành vi nhận tiền chạy án?
Theo Bộ luật Hình sự 2015, không có một điều khoản riêng biệt quy định tội “chạy án”. Tuy nhiên, tùy theo tính chất, mức độ và hành vi vi phạm, người thực hiện hành vi chạy án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự dưới các tội danh khác nhau. Dưới đây là một số tội danh có thể áp dụng:
(1) Tội nhận hối lộ:
-
Tội nhận hối lộ: Căn cứ vào khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, tội nhận hối lộ được định nghĩa như sau:
+ Tội nhận hối lộ: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho bản thân hoặc cho người/tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Các lợi ích có thể bao gồm:
Lợi ích phi vật chất: Đây là những lợi ích không phải là tài sản, chẳng hạn như việc tặng thưởng danh hiệu, bổ nhiệm chức vụ, nâng điểm thi, hoặc các hứa hẹn khác như cho đi học, thi đấu, biểu diễn ở nước ngoài, hoặc hối lộ tình dục.
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên: Nếu giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc đã bị kết án về hành vi tương tự và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm.
-
Những hành vi nhận hối lộ để chạy án thuộc phạm vi của tội nhận hối lộ sẽ bị xử phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, hành vi nhận hối lộ để chạy án được xem là một hành vi nghiêm trọng và bị xử lý theo pháp luật hình sự hiện hành. Hình phạt áp dụng sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và các tình tiết cụ thể của từng trường hợp.
(2) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định như sau:
Người nào sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
-
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
-
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
-
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
-
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Theo đó, người không có chức vụ, quyền hạn nhưng nhận tiền với lời hứa sẽ “chạy án” và không thực hiện được vì không có khả năng, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên, sẽ bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
-
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà tiếp tục vi phạm.
-
Chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
-
Đã bị kết án về tội này hoặc về các tội như cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hoặc sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản, mà chưa được xóa án tích và còn tiếp tục vi phạm.
-
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân, tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(3) Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Dựa trên khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này mà chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm, hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
-
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác qua hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mà mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
-
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác qua hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo đó, nếu người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi nhận tiền hoặc tài sản của người khác với lời hứa can thiệp vào quá trình tố tụng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, các trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này bao gồm:
-
Tài sản chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
-
Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng trở lên.
-
Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về các tội như cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hoặc sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Người đưa tiền nhờ chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?
Theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, quy định về tội đưa hối lộ:
Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian, đã hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị xử phạt như sau:
-
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các hành vi sau:
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc các lợi ích vật chất khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
+ Đưa các lợi ích phi vật chất.
Theo đó, nếu người nào thực hiện hành vi đưa tiền trực tiếp hoặc qua trung gian cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác nhằm để người đó thực hiện việc chạy án theo yêu cầu của mình, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ.
Người phạm tội đưa hối lộ có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt bổ sung từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
THAM KHẢO THÊM: