Chứng chỉ hành nghề kiến trúc là một trong những loại văn bản quan trọng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Bộ xây dựng, chứng chỉ này sẽ được cấp cho những người đã đáp ứng đầy đủ điều kiện để có thể thiết kế xây dựng công trình. Dưới đây là mẫu tờ khai đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Tờ khai đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
Tờ khai đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
TỜ KHAI
Đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Kính gửi: …
1. Họ và tên: …
2. Ngày, tháng, năm sinh: …
3. Quốc tịch: …
4. Số Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân … Ngày cấp: … nơi cấp …
5. Địa chỉ thường trú: …
6. Số điện thoại: … Địa chỉ email: …
7. Đơn vị công tác (Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở): …
8. Trình độ chuyên môn (ghi rõ chuyên ngành): …
9. Chứng chỉ hành nghề đã được cấp (nếu có):
Số Chứng chỉ: … ngày cấp … nơi cấp: …
Lĩnh vực hoạt động kiến trúc: …
Đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc với nội dung như sau:
Lĩnh vực hành nghề: …
Địa điểm đăng ký sát hạch: …
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên.
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký và ghi rõ họ, tên)
2. Hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm những gì?
Thành phần hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đóng vai trò vô cùng quan trọng. Căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 85/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về chương trình, nội dung và hình thức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó:
(1) Hội kiến trúc sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền ban hành chương trình, xây dựng các loại văn bản tài liệu phục vụ cho quá trình tổ chức sát hạch, cung cấp bộ câu hỏi sát hạch sau khi lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ xây dựng.
(2) Nội dung của bộ câu hỏi sát hạch trong quá trình cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc với số điểm tối đa là 100 điểm, phải phù hợp với quy định tại Điều 26 của Vật kiến trúc năm2019, trong đó bao gồm:
+ 10 câu hỏi và kinh nghiệm nghề nghiệp, số điểm tối đa của 10 câu hỏi này là 40 điểm;
+ 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật trong lĩnh vực kiến trúc, số điểm tối đa của các câu hỏi này là 20 điểm;
+ 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kiến trúc, số điểm tối đa đối với các câu hỏi này là 20 điểm;
+ 05 câu hỏi về quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp của các kiến trúc sư hành nghề, số điểm tối đa của các câu hỏi này là 20 điểm.
(3) Hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cũng cần phải tuân thủ đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định cụ thể như sau:
+ Các cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, cần phải thực hiện thủ tục sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo hình thức trắc nghiệm và theo hình thức vấn đáp. Quá trình sát hạch của các cá nhân xin cấp chứng chỉ sẽ được thực hiện ngay sau khi có kết quả thông báo sát hạch bằng trắc nghiệm, trong đó các cá nhân thì sát hạch cần phải bốc thăm, trả lời với số lượng tối đa là 04 câu hỏi, và mỗi câu hỏi và nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phải hoàn toàn phù hợp với Bộ câu hỏi sát hạch được ban hành bởi Hội kiến trúc sư Việt Nam sau khi đã tham khảo ý kiến chuyên môn của Bộ xây dựng;
+ Các cá nhân đề nghị cấp lại, cá nhân đề nghị gia hạn thời gian đối với chứng chỉ hành nghề kiến trúc cần phải thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm.
(4) Các cá nhân đạt kết quả sát hạch Bắc bộ phải có tổng số điểm từ đủ 70 điểm trở lên, đồng thời trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật kiến trúc cần phải đặt tối thiểu là 16 điểm, đối với các phần thi còn lại cần phải có tối thiểu 50% số điểm trong nội dung Bộ câu hỏi sát hạch. Bên cạnh đó, quá trình tổ chức sát hạch cần phải được thực hiện theo định kỳ, việc tổ chức thi sát hạch theo định kỳ sáu tháng một lần hoặc cũng có thể được tổ chức thi đột suất theo yêu cầu thực tế tại từng địa điểm tổ chức khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không tổ chức thi sát hạch được thì cần phải thông báo tới các cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.
(5) Các cá nhân có nhu cầu đăng ký thi sát hạch cần phải chuẩn bị thành phần hồ sơ gửi đến cơ quan có thẩm quyền, trong đó cần phải gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 05 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 85/2020/NĐ-CP, có thể gửi trực tiếp tại cơ quan tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc hoặc cũng có thể gửi qua đường bưu điện.
(6) Tổ chức và cơ quan có thẩm quyền tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cần phải có trách nhiệm thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự sát hạch sau khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày sát hạch xin cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, đồng thời cần phải có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cho các cá nhân khi các cá nhân đó đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, thời gian có hiệu lực của kết quả sát hạch tối đa là 12 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch. Trong trường hợp các cá nhân bị mất giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì các cá nhân cần phải làm đơn đề nghị cấp lại.
Như vậy, thành phần hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sẽ bao gồm các giấy tờ và tài liệu như sau:
-
Tờ khai đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc (như mẫu nêu trên);
-
Bản sao văn bằng đào tạo.
3. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Luật kiến trúc năm 2019 có quy định về điều kiện cấp và gia hạn đối với chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó, không phải các cá nhân nào cũng được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Các cá nhân chỉ được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi cá nhân đó đáp ứng được đầy đủ điều kiện do pháp luật quy định. Theo đó:
-
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định bao gồm các điều kiện cơ bản như sau: Các cá nhân đáp ứng trình độ học vấn từ bậc đại học trở lên trong lĩnh vực kiến trúc, các cá nhân có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu trong khoảng thời gian 03 năm tại các tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc có kinh nghiệm hợp tác với các kiến trúc sư hành nghề trong lĩnh vực kiến trúc với tư cách cá nhân hành nghề độc lập, đồng thời cần phải đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định của pháp luật;
-
Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định cụ thể như sau: Chứng chỉ hành nghề kiến trúc đã hết thời gian sử dụng và được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, cần phải đảm bảo phát triển nghề nghiệp một cách liên tục, không được thực hiện các hành vi vi phạm nội dung trong quy tắc ứng xử nghề nghiệp của các kiến trúc sư hành nghề;
-
Có cả trên có thời gian liên tục trong khoảng từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên tăng lĩnh vực kiến trúc, thành gia kiến trúc sẽ được miễn điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, cụ thể là được miễn điều kiện “đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc”. Và cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc các cá nhân đạt giải thưởng quốc tế trong lĩnh vực kiến trúc sẽ được miễn điều kiện “có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại các tổ chức hành nghề kiến trúc, hoặc cần phải hợp tác với các kiến trúc sư hành nghề kiến trúc với tư cách là các cá nhân hành nghề độc lập”.
Theo đó, để có thể được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì có cá nhân cần phải đáp ứng đồng thời các điều kiện nêu trên. Trong đó:
-
Cần phải có trình độ đại học trở lên trong lĩnh vực kiến trúc;
-
Cần phải có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực kiến trúc tối thiểu trong khoảng thời gian 03 năm tại các tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc cần phải hợp tác với các kiến trúc sư hành nghề kiến trúc với tư cách là các cá nhân hành nghề độc lập;
-
Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Kiến trúc 2019;
– Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc;
– Công văn 5393/BXD-QHKT của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung quy định của Luật Kiến trúc và Nghị định 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020.
THAM KHẢO THÊM: