Công chức là cán bộ công tác và làm việc trong bộ máy nhà nước. Công chức cũng là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm tương ứng. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì có được xếp lương công chức dựa theo trình độ học vấn hay không?
Mục lục bài viết
1. Có xếp lương công chức theo trình độ học vấn không?
Trước hết, công chức là công dân mang quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, công chức được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm, công chức làm việc và công tác trong các cơ quan thuộc đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Hoặc công chức cũng có thể làm việc và công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng quân đội nhân dân tuy nhiên không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công chức cũng có thể làm việc và công tác trong cơ quan và đơn vị thuộc lực lượng công an nhân dân Việt Nam tuy nhiên không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, không phải là công an nhân dân, làm việc trong biên chế và hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước.
Lương của công chức là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng. Trong quá trình xếp lương cho công chức thì cần phải dựa vào một số tiêu chuẩn khác nhau. Khi thực hiện chế độ cải cách tiền lương, bảng lương mới của công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiện nay thiết kế dựa trên các yếu tố cơ bản như sau theo
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và bãi bỏ hệ số lương hiện hành, tiến hành hoạt động xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể được quy định trong bản nước mới;
- Thực hiện thống nhất các chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của phápluật lao động hoặc thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật đối với những cá nhân làm công việc thừa hành, phục vụ theo yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp, đồng thời tiến tới mục tiêu không áp dụng bảng lương công chức/viên chức đối với những đối tượng này; - Xác định mức tiền lương thấp nhất đối với những đối tượng được xác định là công chức, viên chức trong các khu vực công là tiền lương của người làm công việc theo trình độ đào tạo trung cấp (cụ thể là bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của những người lao động đã qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp;
- Mở rộng quan hệ tiền lương, sử dụng quan hệ tiền lương làm căn cứ để tiến hành xác định mức tiền lương cụ thể quy định trong hệ thống bảng lương, và từng bước tiếp cận với quan hệ tiền lương của các khu vực doanh nghiệp sao cho phù hợp với nguồn lực của nhà nước;
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên cho các cá nhân, nâng bậc lương trước hạn đối với các công chức, viên chức, cán bộ và đội ngũ lực lượng vũ trang sao cho phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Theo đó thì có thể nói, quá trình xếp lương công chức cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau. Đồng nghĩa với việc, không thể chỉ xếp lương công chức dựa trên trình độ học vấn.
2. Bảng lương mới theo vị trí việc làm từ ngày 01/7/2024:
Căn cứ theo quy định tại
(1) Xây dựng bảng lương chức vụ, bảng lương đó sẽ áp dụng đối với các đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, chức vụ này có được thông qua hoạt động bầu cử hoặc bổ nhiệm trong hệ thống chính trị từ cấp trung ương đến cấp xã theo các nguyên tắc cơ bản như sau:
+ Mức lương chức vụ bắt buộc phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị, theo đó thì các cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo như thế nào thì cá nhân đó sẽ được hưởng theo mức lương chức vụ đó, đồng thời trong trường hợp một cá nhân giữ nhiều chức vụ khác nhau thì cá nhân đó sẽ được hưởng một mức lương với chức vụ cao nhất, cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo tương đương với nhau thì cá nhân đó sẽ hưởng mức lương chức vụ giống nhau, và đồng thời mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên bắt buộc phải cao hơn mức lương chức vụ của những người lãnh đạo cấp dưới;
+ Hướng tới mục tiêu quy định cụ thể một mức lương chức vụ áp dụng cho mỗi loại chức vụ tương đương, bên cạnh đó không phân loại bộ/ban ngành/và ủy ban hoặc cấp tương đương ở trung ương trong quá trình tiến hành thủ tục xây dựng bảng lương chức vụ ở cấp trung ương, không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với các cá nhân giữ cùng chức danh lãnh đạo theo phân nhóm tại các đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương mà sẽ được thực hiện thay thế bằng chế độ phụ cấp. Quá trình phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong toàn bộ hệ thống chính trị sẽ được thiết kế phù hợp với quy định của pháp luật, được thiết kế dựa trên bảng lương chức vụ do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ chính trị quyết định sau khi đã tham khảo ý kiến và lấy báo cáo của Ban chấp hành trung ương.
(2) Xây dựng bảng lương chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Bằng nước này sẽ được áp dụng đối với các đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo, đồng thời mỗi ngạch công chức, mỗi chức danh nghề nghiệp viên chức thì có thể có nhiều bậc lương theo nguyên tắc khác nhau. Bao gồm các nguyên tắc cơ bản như sau: Trong trường hợp cá nhân có cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương sẽ phải tương đương nhau, điều kiện lao động của mỗi cá nhân được xác định là cao hơn so với điều kiện lao động bình thường và ưu đãi nghề thì sẽ thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề, cần phải tiến hành hoạt động sắp xếp lại nhóm ngành sao cho phù hợp, sắp xếp lại nhóm ngành và số bậc trong các ngạch công chức/chức danh nghề nghiệp viên chức, tiến tới mục tiêu khuyến khích công chức và viên chức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Quá trình bổ sung vào ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức bắt buộc phải gắn liền với vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu của các ngạch công chức phải phù hợp với chức danh nghề viên chức do các cơ quan, đơn vị quản lý công chức và đơn vị quản lý viên chức thực hiện.
(3) Xây dựng bảng lương đối với các lực lượng vũ trang nhân dân. Trong đó bao gồm: Bảng lương của đơn vị quân đội, bảng lương của sỹ quan quân đội/sỹ quan và hạ sĩ quan nghiệp vụ công tác và làm việc trong lực lượng công an nhân dân, bảng lương của quân nhân chuyên nghiệp, bảng lương của quân nhân chuyên môn kĩ thuật công an, bảng lương công nhân quốc phòng và công nhân công an.
3. Bảng lương của các cán bộ chuyên trách ở xã, phường hiện nay:
Theo bảng 5 tại Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, có quy định về Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
Số thứ tự | Chức danh lãnh đạo | Bậc 1 | Bậc 2 |
1 | Bí thư đảng ủy |
|
|
Hệ số lương | 2,35 | 2,85 | |
Mức lương (đơn vị là nghìn đồng) | 4,230 | 5,130 | |
2 | Phó Bí thư đảng ủy | ||
Chủ tịch Hội đồng nhân dân | |||
Chủ tịch Ủy ban nhân dân | |||
Hệ số lương | 2,15 | 2,65 | |
Mức lương (đơn vị là nghìn đồng) | 3,870 | 4,770 | |
3 | Thường trực đảng ủy | ||
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam | |||
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân | |||
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân | |||
Hệ số lương | 1,95 | 2,45 | |
Mức lương (đơn vị là nghìn đồng) | 3,510 | 4,410 | |
4 | Trưởng các đoàn thể | ||
Ủy viên Ủy ban nhân dân | |||
Hệ số lương | 1,75 | 2,25 | |
Mức lương (đơn vị là nghìn đồng) | 3,150 | 4,050 |
Cần lưu ý, các đoàn thể ở cấp xã bao gồm: Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và Hội Cựu chiến binh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: