Các loại phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào cảng, ra cảng, ra/vào bến thủy nội địa bắt buộc phải được cấp giấy phép. Đây được xem là khu vực neo đậu lớn của các phương tiện đường thủy. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy trình và thủ tục công bố lại đối với hoạt động của cảng thủy nội địa mới nhất được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa mới nhất:
Trước hết, theo quy định của pháp luật hiện nay thì cảng thủy nội địa là một khu vực neo đậu quan trọng đối với các phương tiện trong quá trình vận tải giao thông đường thủy. Cảng thủy nội địa được xem là hệ thống công trình xây dựng phục vụ cho các phương tiện, tàu biển neo đậu, tiến hành các thủ tục xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác đối với hàng hóa và hành khách. Cảng thủy nội địa có đồng thời vùng nước cảng và vùng đất cảng. Hay nói cách khác, cảng thủy nội địa là khái niệm để chỉ tổng hợp tất cả các hệ thống công trình được xây dựng phục vụ cho các phương tiện đường thủy nội địa, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài tiến hành neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện nhiều dịch vụ quan trọng khác, cảng thủy nội địa bao gồm cảng tổng hợp, cảng hành khách, cảng chuyên dùng và cảng hàng hóa.
Trong một số trường hợp nhất định, cơ quan có thẩm quyền cần phải thực hiện thủ tục công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 của Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa, có quy định về quy trình công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa. Theo đó, thủ tục công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa được thực hiện như sau:
Bước 1: Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa cần phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động. Thành phần hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản như sau:
- Đơn đề nghị công bố lại hoạt động cảng thì nội địa theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 14 tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
- Bản sao có chứng thực đối với quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kĩ thuật của các chủ đầu tư hoặc phương án khai thác cảng thủy nội địa;
- Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành công trình xây dựng, bản vẽ hoàn thành mặt bằng, mặt chiếu đứng, mặt cắt ngang đối với các công trình trong cảng thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng;
- Giấy chứng nhận an toàn kĩ thuật, giấy chứng nhận bảo vệ môi trường của các kết cấu/phương tiện/neo đậu thuộc diện phải đăng kiểm;
- Văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần thay đổi kết cấu công trình của cảng thủy nội địa;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để tiến hành thủ tục đối chiếu văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi vùng đất, vùng nước của cảng thủy nội địa;
- Bản sao có thực hiện thủ tục chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu các văn bản chứng thực về việc thay đổi chủ cảng thủy nội địa.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, người khai thác quản lý cảng thủy nội địa cần phải nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Cục đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cũng có thể nộp hồ sơ tại Sở giao thông vận tải. Có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua các hình thức khác phù hợp đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận các loại phương tiện nước ngoài, bến thủy nội địa, thì trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền đó là Cục đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải cần phải ban hành văn bản/quyết định công bố lại hoạt động đối với cảng thủy nội địa hoặc bến thủy nội địa. Đối với các cảng thủy nội địa tiếp nhận các phương tiện nước ngoài, thì trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải tiến hành thủ tục thẩm định hồ sơ, trong trường hợp đặc ứng đầy đủ điều kiện thì cần phải lập văn bản báo cáo Bộ giao thông vận tải. Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc tiếp theo được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định và báo cáo thẩm định, cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải cần phải ban hành văn bản quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa.
Bước 4: Trong trường hợp có sự thay đổi chủ cảng thủy nội địa, chủ cảng mới của cảng thủy nội địa cần phải đề nghị công bố lại hoạt động của cảng thủy nội địa trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp nhận cảng thủy nội địa.
2. Những trường hợp phải công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa:
Trong một số trường hợp, cần phải thực hiện thủ tục công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa, có quy định về vấn đề công bố lại và gia hạn hoạt động cảng thủy nội địa. Theo đó, cảng thủy nội địa và bến thủy nội địa bắt buộc phải công bố lại hoạt động khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Có sự thay đổi về quy mô, thay đổi công năng của cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa;
- Có sự thay đổi vùng đất, có sự thay đổi vùng nước của cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa;
- Có sự thay đổi chủ cảng thủy nội địa, chủ bến thủy nội địa.
Đồng thời, cần phải lưu ý về thẩm quyền công bố lại phải gia hạn hoạt động đối với cảng thủy nội địa và bến thủy nội địa. Cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng thì nội địa, bến thủy nội địa căn cứ theo quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa, sẽ đồng thời được xác định là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục công bố lại phải gia hạn hoạt động đối với cảng thủy nội địa và bến thủy nội địa.
3. Quy định về gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa:
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 20 của Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa, có quy định về vấn đề gia hạn hoạt động đối với cảng thủy nội địa. Theo đó:
- Cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa khi hết thời hạn hoạt động được ghi nhận cụ thể trên quyết định công bố hoạt động, trong trường hợp chủ cảng thủy nội địa có nhu cầu tiếp tục khai thác đối với cảng thủy nội địa đó, đồng thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thời gian sử dụng đất thì sẽ được xem xét gia hạn hoạt động;
- Thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động đối với cảng thủy nội địa sẽ bao gồm các loại giấy tờ như sau: Đơn đề nghị gia hạn hoạt động cảng thì nội địa, các loại giấy tờ tài liệu liên quan đến đất xây dựng cảng thủy nội địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thời gian sử dụng;
- Chủ cần thì nội địa sẽ nộp một bộ hồ sơ trực tiếp hoặc có thể nộp thông qua dịch vụ bưu chính, hoặc có thể nộp thông qua hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng thủy nội địa. Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoạt động cần thì gọi điện cần phải có văn bản gia hạn hoạt động đối với cảng thủy nội địa đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
– Nghị định 06/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
– Nghị định 54/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 78/2016/NĐ-CP và Nghị định 08/2021/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: