Doanh nghiệp tái bảo hiểm để có thể tham gia kinh doanh trên thực tế thì cần tuân thủ quy định của pháp luật về thành lập, các hoạt động này cần thực hiện trong phạm vi pháp luật cho phép. Vậy nội dung hoạt động của của doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
Doanh nghiệp tái bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và luật khác có liên quan để kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm. Theo đó, kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm (được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019);
Viêc doanh nghiệp tái bảo hiểm khi tham gia kinh doanh thì chỉ được thực hiện các công việc trong phạm vi nội dung được cho phép mà pháp luật quy định, nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hiện đang được ghi nhận tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, cụ thể:
- Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:
+ Thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
+ Trực tiếp tham gia vào việc quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
+ Đồng thời sẽ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
+ Có thể tham gia vào các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bao gồm:
+ Tham gia vào việc kinh doanh tái bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
+ Có các hoạt động để quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
+ Ngoài ra, là thực hiện những hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
- Theo quy định của Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài sẽ chỉ được tham gia kinh doanh một loại hình bảo hiểm đã được quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện việc kinh doanh bảo hiểm sức khỏe;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
Với quy định nêu trên thì nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam sẽ bao gồm các hoạt động:
+ Tham gia việc kinh doanh tái bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
+ Trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
+ Và một số hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng nằm trong nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm.
2. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam bao gồm những gì?
Theo quy định Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Tổ chức hoạt động ở trong nước của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thì cần đảm bảo rằng có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh để hỗ trợ cho quá trình hoạt động;
- Đối với tổ chức hoạt động ở nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các hình thức hiện diện thương mại khác theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm trụ sở chính, địa điểm kinh doanh;
Lưu ý: Theo ghi nhận tại Điều 62 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì các hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ tồn tại trên thực tế là Công ty cổ phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn. Việc lựa chọn một trong hai hình thức này sẽ có cơ cấu tổ chức quản lý khác nhau, phù hợp với quy định pháp luật.
3. Điều kiện chung cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
Doanh nghiệp tái bảo hiểm khi thực hiện hoạt động này trên thực tế thì phải được cấp giấy phép thành lập và hoạt động trong phạm vi cho phép thì mới được pháp luật bảo hộ. Căn cứ theo Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 thì có quy định về điều kiện chung cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm như sau:
- Thứ nhất, cần đảm bảo về điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập:
+ Theo quy định pháp luật thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, quyền cơ bản của các đối tượng này được điều chỉnh theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
+ Cần phải đảm bảo tiêu chí đó là tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; đối với trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất. Thời điểm được xác định để tính khoản lãi trong các năm tài chính đó là bắt đầu từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
+ Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
- Thứ hai, điều kiện về vốn cũng cần đảm bảo nội dung dưới đây:
+ Quy định về việc sử dụng vốn góp: Vốn điều lệ đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm thì chỉ được góp bằng Đồng Việt Nam và số vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh là phải đảm bảo mức theo quy định, cụ thể là không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
+ Cần đặc biệt lưu ý là cá nhân đang trở thành cổ đông, hoặc là thành viên góp vốn thành lập thì pháp luật nghiêm cấm các đối tượng này sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
- Thứ ba, Liên quan đến điều kiện về nhân sự thì phải có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
- Thứ tư, có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
Như vậy, để doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện hoạt động kinh doanh của mình thì sẽ phải đảm bảo được các điều kiện đã được trình bày trong bài viết, trong đó quy định về các điều kiện thành lập như điều kiện về cổ đông, thành phần góp vốn; điều kiện góp vốn của các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc thành lập doanh nghiệp; Ngoài ra, yếu tố về nhân sự tham gia hỗ trợ hoạt động kinh doanh đăc biệt là các cá nhân giữ chức vụ quyền hạn nhất định trong doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022.
THAM KHẢO THÊM: