Chiến sĩ thi đua sẽ được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất quá trình làm việc. Vậy theo quy định hiện nay thì tiêu chuẩn Danh hiệu Chiến sĩ thi đua trong Quân đội được quy định thế nào? Ai có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở?
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn Danh hiệu Chiến sĩ thi đua trong Quân đội:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về danh hiệu Chiến sĩ thi đua như sau:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” sẽ được xét tặng cho cá nhân được xem xét là có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
- Sáng kiến (được hiểu là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài về nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ và cơ sở xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (đối với Lực lượng vũ trang) phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
- Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học sẽ do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Đối với việc công nhận mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm vi ảnh hưởng do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương sẽ được xem xét để xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học sẽ làm cơ sở và căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, công nhận.
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” sẽ được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
+ Có sáng kiến để tăng năng suất về lao động, tăng hiệu quả trong quá trình công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” sẽ do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng sẽ không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì để được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: Đạt tiêu chuẩn về danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; Có sáng kiến để tăng năng suất trong lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.
2. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” như sau:
- Thủ trưởng cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng sẽ có trách nhiệm ra quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”.
- Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” được thực hiện như sau:
+ Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động mà thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
+ Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương sẽ có tư cách pháp nhân để tiến hành xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2019/TT-BNV còn quy định về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” như sau:
- Cán bộ, viên chức, công chức, người lao động hiện đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở, ban, ngành và cấp huyện do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng xét, trình giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
- Người lao động, tập thể người lao động hiện đang làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài; hợp tác xã trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại…do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã trực tiếp quản lý xem xét, quyết định.
Như vậy, căn cứ theo quy định thì thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thực hiện theo quy định nêu trên.
3. Mức tiền thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”?
Căn cứ theo quy định vào khoản 1 Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua như sau:
- Đối với cá nhân:
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và sẽ được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và sẽ được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và sẽ được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
- Đối với tập thể:
+ Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và sẽ được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” sẽ được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” được tặng Bằng chứng nhận và sẽ được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và sẽ được thường 12,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng cờ và sẽ được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng.
THAM KHẢO THÊM: