Trợ cấp tuất hằng tháng là một khoản thu nhập ổn định góp phần bảo đảm cuộc sống cho thân nhân người lao động. Như vậy, theo quy định hiện nay thì thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến khi nào? Dưới đây là bài viết chia sẽ những thông tin liên quan đến trợ cấp tuất.
Mục lục bài viết
1. Thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến khi nào?
Chào Luật sư! Tôi là Tuấn ở Cà Mau, tôi muốn hỏi Luật sư về trường hợp như sau:
Nhà tôi có anh trai không may bị qua đời khi đang làm nhiệm vụ. Anh trai tôi đã đóng bảo hiểm được hơn 30 năm rồi. Hiện nay tôi được biết nếu trường hợp nhà có người lao động mất thì sẽ được hưởng tiền trợ cấp tuất. Vậy đối với trường hợp của nah tôi thì thân nhân của anh tôi được trợ cấp hàng tháng đến khi nào? Rất mong Luật sư giải đáp.
Chào bạn, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
– Thân nhân của những người được quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trong đó bao gồm:
+ Con được xác định là chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội hiện đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu xác định từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội hiện đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và được xác định là bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Mặt khác, căn cứ theo hướng dẫn tại tiểu mục a Mục 4 Công văn
– Khi xác định về tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:
+ Chưa đủ 18 tuổi sẽ được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
+ Dưới 6 tuổi sẽ được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 6 tuổi.
Đồng thời, tại quy định ở khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về việc hỗ trợ chi phí mai táng như sau:
– Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
+ Đối tượng được quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Con của người đơn thân nghèo hiện đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
+ Người được xác định từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với người chưa đủ 18 tuổi sẽ được nhận tiền trợ cấp tuất hàng tháng thì được nhận đến tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi. Đối với những thân nhân còn lại nhận tuất hàng tháng thì không có quy định về thời hạn nhận tuất hàng tháng. Vì vậy thân nhân là vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì sẽ được nhận tiền trợ cấp tuất đến khi họ qua đời.
2. Khi nào thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định đối với các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
– Những người được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
+ Đã thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Hiện đang hưởng lương hưu;
+ Bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hiện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động được xác định từ 61 % trở lên.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết hoặc người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp hằng tháng khi:
– Đối với trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; hiện đang hưởng lương hưu; hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; và đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động được xác định từ 61 % trở lên.
3. Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của thân nhân người lao động là bao nhiêu?
Chào Luật sư, tôi là Liên hiện đang gặp một số vấn đề về pháp lý muốn hỏi Luật sư. Chuyện là tôi có một người bạn, có con đang là lao động ở trong Bình Dương không may bị tai nạn nghề nghiệp và qua đời. Hiện nay, gia đình bạn tôi đang không biết được số tiền tuần của cháu sẽ là bao nhiêu. Nên tôi muốn hỏi Luật sư, đối với trường hợp của con bạn tôi thì gia đình bạn tôi sẽ được tính mức hưởng trợ cấp hàng tháng là bao nhiêu. Tôi xin chân thành cảm ơn vầ rất mong Luật sư có thể giải đáp giúp tôi ạ.
Chào chị! Chúng tôi xin chia buồn với những mất mát của gia đình bạn chị. Chúng tôi gửi chị câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
– Đối với trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được xác định là không quá 04 người; nếu trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được xác định là hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Thời điểm để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Theo quy định được nêu trên thì mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
THAM KHẢO THÊM: