Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về khu công nghệ thông tin tập trung

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khu công nghệ thông tin tập trung sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu - phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin. Đồng thời cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ thông tin. Vậy pháp luật quy định cụ thể như thế nào về khu công nghệ thông tin tập trung?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về khu công nghệ thông tin tập trung:
      • 2 2. Khu công nghệ thông tin tập trung có chức năng, nhiệm vụ gì?
      • 3 3. Khi nào thì được thành lập khu công nghệ thông tin tập trung:
        • 3.1 3.1. Điều kiện thành lập:
        • 3.2 3.2. Hồ sơ để thành lập:

      1. Quy định về khu công nghệ thông tin tập trung:

      Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về khu công nghệ thông tin như sau: Khu công nghệ thông tin tập trung được biết đến là khu tập trung để thực hiện các hoạt động nghiên cứu – phát triển, tiến hành hoạt động đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ thông tin. Đồng thời cũng trong văn bản pháp luật này cũng đã thể hiện các  mục tiêu của khu công nghệ thông tin tập trung khi thực hiện việc thành lập. Theo đó, tại Điều 3 của Nghị định này đã xác định khu công nghệ thông tin tập trung có các mục tiêu sau đây:

      – Thứ nhất, Khi thành lập khu công nghệ tập trung thì sẽ trực tiếp hình thành trung tâm về công nghệ thông tin, tạo hạ tầng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; điều này cũng sẽ góp phần thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin; Hỗ trợ việc hình thành trung tâm nghiên cứu – phát triển sản phẩm công nghệ thông tin, phục vụ cho việc đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin; tiến hành việc ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin;

      – Thứ hai, việc thành lập khu công nghệ này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, công nghệ trong và ngoài nước. Có thể thấy một trong  những mục tiêu lớn của quốc gia là ngành công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế trọng điểm, quan trọng của quốc gia thì việc làm này sẽ hỗ trợ tích cực quốc gia đạt được mục tiêu;

      – Thứ ba, hỗ trợ cho thị trường lao động có thể đạt tiêu chuẩn quốc tế, trở thành môi trường làm việc thu hút lao động chất lượng cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam;

      – Thứ tư, khi tạo ra các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin có khả năng thay thế sản phẩm nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển các lĩnh vực: Viễn thông, tài chính, ngân hàng, hải quan, hàng không, thương mại, thương mại điện tử và các dịch vụ công cộng, giáo dục, đào tạo, y tế, an ninh, quốc phòng cũng có thể được thực hiện nếu hoàn tất và đưa sự hoạt động của khu công nghệ thông tin tập trung;

      – Thứ năm, tích cực hỗ trợ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam; giúp nâng cao vị thế, thương hiệu công nghệ thông tin Việt Nam;

      – Thứ sáu, hình thành trung tâm cung cấp hạ tầng và các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.

      Có thể thấy, việc thành lập khu công nghệ thông tin tập trung có ý nghĩa quan trọng hỗ trợ cho sự phát triển nền kinh tế của quốc gia nên những mục tiêu đã được nêu trong bài biết luôn là kim chỉ nan để thực hiện việc phát triển toàn diện các lĩnh vực của quốc gia.

      2. Khu công nghệ thông tin tập trung có chức năng, nhiệm vụ gì?

      Liên quan đến nội dung về chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ thông tin tập trung thì tại Điều 4 của Nghị định 154/2013/NĐ-CP đã đề cập đến những vấn đề này như sau:

      – Nhiệm vụ của khu công nghiệp tập trung là đề cao thực hiện các hoạt động nghiên cứu – phát triển, ứng dụng, chuyển giao về công nghệ thông tin;

      – Có thể tham gia trực tiếp để sản xuất và thực hiện các hoạt động kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin;

      – Tiến hành hỗ trợ, tham gia trực tiếp vào việc đào tạo nhân lực công nghệ thông tin;

      – Đây cũng chính là địa điểm thích hợp vì sở hữu công nghệ hiện đại tiên tiến để thúc đẩy được hoạt động ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp công nghệ thông tin;

      – Có nhiệm vụ để xúc tiến thương mại công nghệ thông tin; tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin;

      – Đồng thời, chức năng của khu công nghiệp này được phát huy vì hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ thông tin;

      – Tại nơi này thì sẽ được đầu tư về hạ tầng, dịch vụ và các điều kiện cần thiết để các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều này nên nơi này sẽ cung cấp những yếu tố thuận lợi về hạ tầng, dịch vụ, các điều kiện khác.

      3. Khi nào thì được thành lập khu công nghệ thông tin tập trung:

      3.1. Điều kiện thành lập:

      Việc thành lập khu công nghệ thông tin tập trung thì cần có những điều kiện nhất định bởi sự quy mô cũng như chức năng sự ảnh hưởng của khu công nghiệp này là không nhỏ đến các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Chính vì vậy, pháp luật cũng đã đề ra các điều kiện để có thể thành lập khu công nghệ thông tin tập trung, bao gồm:

      – Cần đảm bảo việc xây dựng khu công nghiệp không được đi ngược lại với quy hoạch tổng thể nên yếu tố phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung đã được phê duyệt phải được xét đến đầu tiên;

      – Khi thành lập khu công nghiệp thì chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp với các quy định tại Điều 4 Nghị định này;

      – Liên quan đến diện tích của các khu công nghệ thông tin tập trung đang hoạt động trên địa bàn: Thì theo quy định sẽ chỉ được sử dụng  diện tích đất của nhóm phân khu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ thông tin tập trung đã cho thuê, thuê lại đạt tối thiểu 60%.

      3.2. Hồ sơ để thành lập:

      Trong trường hợp đã đảm bảo các điều kiện nêu trên thì việc thành lập khu công nghiệp sẽ tuân thủ theo nội dung hướng dẫn chi tiết tại Điều 11 Nghị định 154/2013/NĐ-CP. Theo đó, hồ sơ này được nộp tại cơ quan có thẩm quyền thì phải có các loại giấy tờ sau đây:

      – Đầu tiên cần chuẩn bị 01 Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập khu công nghệ thông tin tập trung;

      – Cung cấp đề án thành lập khu công nghệ thông tin tập trung để Thủ tướng Chính phủ xem xét, trong đề án này gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

      + Trình bày cụ thể về sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc thành lập, những ưu điểm, lợi thế trong việc xây dựng khu công nghiệp và tính khả thi hiệu quả áp dụng trên thực tế;

      + Có trách nhiệm hoàn thiện bản báo cáo phân tích khả năng đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này;

      + Tiến hành việc đánh giá các điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế – xã hội của khu vực dự kiến xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung để chứng minh điều kiện xây dựng là đảm bảo, phù hợp nhu cầu thực tiễn;

      – Đồng thời, gửi kèm theo bản mô tả phương hướng phát triển khu, gồm mục tiêu phát triển, chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển các hoạt động công nghệ thông tin; định hướng phát triển các khu chức năng, định hướng quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội dự kiến đạt được;

      – Trình bày được rõ dự toán tổng mức đầu tư, phương thức huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung, hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng;

      – Nêu lên các giải pháp tổ chức thực hiện việc xây dựng và quản lý khu;

      –  Cung cấp được phương án quy hoạch khu trên bản đồ quy hoạch;

      – Cuôi cùng là có bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ thông tin tập trung kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt để Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.

      Lưu ý: Hồ sơ được lập thành 01 bộ, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xem xét hồ sơ là Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Sau đó cơ quan này sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

      Văn bản pháp luật được sử dụng: Nghị định số 154/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về khu công nghiệp thông tin tập trung.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ