Bổ trợ tư pháp là trợ giúp, tạo điều kiện cho hoạt động tư pháp tiến hành thuận lợi, nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vẫn còn gặp một số sai sót. Vậy, quy định mức phạt hành vi vi phạm lĩnh vực bổ trợ tư pháp hiện nay như thế nào.
Mục lục bài viết
1. Quy định mức phạt hành vi vi phạm lĩnh vực bổ trợ tư pháp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3
– Hình thức xử phạt chính:
+ Thứ nhất: Phạt cảnh cáo;
+ Thứ hai: Phạt tiền;
+ Thứ ba: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
Ngoài các hình phạt chính thì còn áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính.
– Bên cạnh hình phạt chính và hình thức phạt bổ sung thì còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm:
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả khác áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII, trong đó bao gồm:
+ Kiến nghị tới cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền để yêu cầu xem xét, xử lý đối với những giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
+ Buộc tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thực hiện chứng thực sẽ phải có trách nhiệm để thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hợp đồng, giao dịch đã được công chứng, chứng thực;
+ Buộc thu hồi và phải huỷ bỏ giấy tờ, văn bản, tài liệu, chứng cứ giả;
+ Buộc tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng, văn bản đã được chứng thực;
+ Buộc cơ quan thực hiện chứng thực đang lưu trữ hồ sơ chứng thực phải có trách nhiệm thông báo trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bản dịch đã được chứng thực;
+ Huỷ bỏ về kết quả đấu giá tài sản đối với tài sản công;
+ Buộc tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công;
+ Kiến nghị tới cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền để tiến hành xem xét việc hủy kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công;
+ Kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung của kết luận giám định;
+ Thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi thừa phát lại hiện đang đăng ký hành nghề về vi bằng đã được lập do có hành vi vi phạm;
+ Buộc phải chịu mọi chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc phải chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có);
+ Buộc phải nộp lại số tiền tạm ứng, kinh phí bồi thường;
+ Buộc phải thu hồi đối với các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy định của pháp luật;
+ Buộc phải huỷ bỏ các tài liệu có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp gồm những ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp gồm:
– Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) xét thấy có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
– Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này, bao gồm:
+ Tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật; tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên; tổ chức hành nghề công chứng; văn phòng giám định tư pháp; tổ chức đấu giá tài sản; tổ chức mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; tổ chức có tài sản đấu giá; trung tâm trọng tài; văn phòng đại diện, chi nhánh của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng thừa phát lại; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
+ Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành thủ tục phá sản; ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản;
+ Cơ quan, tổ chức đang thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật với cơ quan chính phủ, tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
+ Cơ quan nhà nước mà có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
+chi nhánh, Các tổ chức khác có hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
3. Quy định cụ thể về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền hiện nay:
Căn cứ theo quy định ở
– Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: Hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình được xác định là 30.000.000 đồng.
– Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: Thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định là 40.000.000 đồng.
– Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp được xác định là 50.000.000 đồng.
– Mức phạt tiền được quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định 82 được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về mức phạt tiền tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Đối với trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền sẽ được xác định bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
– Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định số 82/2020/NĐ-CP là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
THAM KHẢO THÊM: