Có nhiều lý do khác nhau dẫn đến việc thay đổi loại hình doanh nghiệp nhưng cho dù bị ảnh hưởng bởi yếu tố nào thì thủ tục tiến hành sáp nhập, hợp nhất Văn phòng Thừa phát lại cũng phải tuân thủ theo nội dung đã được hướng dẫn trong văn bản pháp luật liên quan. Vậy hồ sơ, thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại được quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ, thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại:
Trong đời sống thường nhật thì có một số hoạt động cần phải có sự có mặt của thừa phát lại. Cá nhân này là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm và công việc chính đó là thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trong quá trình hoạt động thì Văn phòng Thừa phát lại hoàn toàn có thể tiến hành việc hợp nhất, sáp nhập tùy thuộc nhu cầu trên thực tế. Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại như sau:
– Theo quy định thì hai hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh có thể hợp nhất thành một Văn phòng Thừa phát lại mới. Cách thức thực hiện hợp nhất sáp nhập bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất;
– Ngoài ra, có một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có thể sáp nhập vào một Văn phòng Thừa phát lại khác có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại bị sáp nhập. Cụ thể hồ sơ, thủ tục thực hiện việc này được trình bày dưới đây:
1.1. Hồ sơ hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại:
Để tiến hành hợp nhất, sáp nhập thì người thực hiện phải lưu ý đảm bảo những giấy tờ được quy định thì mới có thể hoàn tất nhanh chóng. Hồ sơ bao gồm:
– Đầu tiên cần chuẩn bị 01 đơn đề nghị hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại, mẫu đơn này được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
– Soạn thảo 01 hợp đồng hợp nhất, sáp nhập và trong hợp đồng này cần chứa đựng các thông tin chủ yếu sau đây: Thể hiện được chính xác và đầy đủ tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập; cùng với đó là thời gian thực hiện hợp nhất, sáp nhập; phương án xử lý tài sản, sử dụng lao động của các Văn phòng; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng và các nội dung khác có liên quan;
– Cung cấp thêm bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng tính đến ngày đề nghị hợp nhất, sáp nhập;
– Phải gửi kèm theo biên bản kiểm kê các hồ sơ nghiệp vụ và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập;
– Danh sách Thừa phát lại hợp danh và Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có) tại các Văn phòng cũng là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có;
– Đồng thời thì phải có bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng.
1.2. Thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ:
Cá nhân khi tiến hành việc hợp nhất sáp nhập thì cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ đã được hướng dẫn trong mục 1.1 của bài viết. Hồ sơ sẽ chuẩn bị 01 bộ và lựa chọn hình thức nộp phù hợp như: nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.
Bước 2: Xem xét hồ sơ, ban hành quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập
Khi Sở Tư pháp đã tiếp nhận hồ sơ thì sẽ tiến hành trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại. Thời gian để thực hiện hoạt động này là trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;
Liên quan đến trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh: thì cơ quan này sẽ xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp; đối với trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;
Bước 3: Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất phải đăng ký hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép hợp nhất, sáp nhập.
Bước 4: Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, nhận sáp nhập; nếu nhận thấy yêu cầu không đáp ứng điều kiện được cấp giấy đăng ký hoạt động sau khi sáp nhập, hợp nhất thì việc từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;
-Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
Lưu ý: Trong thời gian đang hoàn tất thủ tục hợp nhất, sáp nhập thì các Văn phòng Thừa phát lại tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Thừa phát lại mới được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Thừa phát lại khi hợp nhất, sáp nhập có sự thay đổi về nội dung đăng ký hoạt động:
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì hoạt động thông báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại bắt buộc phải thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản thông tin đăng ký hoạt động cho Cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Công an, Chi cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở, Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.
Hoạt động thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại đang được điều chỉnh tại Điều 24 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP với các nội dung sau:
– Bất kỳ những nội dung nào được ghi nhận trong nội dung đăng ký hoạt động mà có sự thay đổi thì Văn phòng Thừa phát lại phải có trách nhiệm đăng ký thay đổi tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động;
Cách thức thực hiện là văn phòng Thừa phát lại sẽ nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm giấy tờ:
+ Cần có 01 đơn đăng ký hoặc đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
+ Cung cấp được Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập;
+ Gửi kèm theo các loại giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của các Thừa phát lại đang hành nghề tại Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu.
– Cá nhân phải thực hiện hoạt động thay đổi nội dung này do Trưởng Văn phòng Thừa phát lại thực hiện; còn trong trường hợp Trưởng Văn phòng Thừa phát hợp danh bị tạm đình chỉ hành nghề, có quyết định miễn nhiệm, bị chết hoặc lý do khác không thể là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về Trưởng Văn phòng Thừa phát lại tại Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
– Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại:
+ Cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng thừa phát lại: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại; khi hồ sơ đề nghị không hợp lệ thì khi từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này thì thời hạn cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trách nhiệm thông báo cho các cơ quan: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
THAM KHẢO THÊM: