Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, có thể là doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp thương mại, tiền lương đóng vai trò vô cùng quan trọng, đảm bảo nuôi sống gia đình và bản thân của người lao động. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì công ty không thanh toán lương khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh, người lao động nên làm gì?
Mục lục bài viết
1. Công ty không thanh toán lương khi tạm ngừng, nên làm gì?
Trong trường hợp công ty không thanh toán lương cho người lao động, người lao động cần phải thực hiện một trong những cách thức sau đây để bảo vệ quyền lợi của mình:
Thứ nhất, người lao động trực tiếp thỏa thuận với người sử dụng lao động. Người lao động có thể gửi yêu cầu đến ban lãnh đạo của công ty yêu cầu quyết toán tiền lương đối với những ngày công mà người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp.
Thứ hai, trong trường hợp công ty từ chối giải quyết, hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì căn cứ theo quy định tại Điều 15 của
Thứ ba, căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 24/2018/NĐ-CP giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động, người lao động có thể khởi kiện ra cơ quan có thẩm quyền đó là Tòa án khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi của người sử dụng lao động, cơ sở giáo dục nghề nghiệp xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người lao động thì người bị xâm phạm có thể khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Hoặc, trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu/hoặc vượt quá thời gian khiếu nại mà khiếu nại đó không được giải quyết thì người khiếu nại có thể khởi kiện trực tiếp ra Toà án.
Cần lưu ý, theo Điều 7 của Nghị định 24/2018/NĐ-CP giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động có quy định thời hiệu khiếu nại trong lao động, cụ thể như sau:
– Thời hiệu khiếu nại lần đầu được xác định là 180 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, quyết định của doanh nghiệp/của tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quyết định của các tổ chức dịch vụ làm việc, của các tổ chức có liên quan đến hoạt động đào tạo việc làm cho người lao động, của các tổ chức đánh giá và cung cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại;
– Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu nêu trên vì lý do ốm đau, thiên tai, công tác, hỏa hoạn, dịch bệnh, học tập ở nước ngoài hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó sẽ không tính vào thời hiệu khiếu nại trong lĩnh vực lao động.
2. Quy trình khởi kiện công ty không thanh toán lương khi tạm ngừng?
Sau khi đã thương lượng và thỏa thuận, người lao đông vẫn không nhận được thanh toán các khoản tiền lương của mình thì hoàn toàn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa. Trình tự và thủ tục khởi kiện trong trường hợp công ty không thanh toán lương được quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị thành phần hồ sơ khởi kiện tại tòa án. Thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm các loại giấy tờ sau: Đơn khởi kiện kèm theo các loại tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là hợp pháp (
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người lao động làm việc. Có thể nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tòa án tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án lao động hiện nay là 02 tháng được tính kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì có thể được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 01 tháng nữa. Thời hạn mở phiên tòa xét xử được xác định là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài tuy nhiên tối đa là 02 tháng.
3. Nguyên tắc và kỳ hạn trả lương cho nhân viên của công ty được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 của
– Người sử dụng lao động sẽ cần phải trả lương trực tiếp, trả lương đầy đủ và đúng thời hạn mà các bên đã thỏa thuận cho người lao động. Trong trường hợp người lao động không thể trực tiếp nhận lương thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người lao động thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hoạt động ủy quyền hợp pháp;
– Người sử dụng lao động không được hạn chế quyền chi tiêu lương của người lao động hoặc can thiệp trực tiếp vào quá trình chi tiêu lương của người lao động đó, không được thực hiện các hành vi ép buộc người lao động chi tiêu lương vào quá trình mua bán hàng hóa và sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc các đơn vị khác mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về kỳ hạn trả lương. Cụ thể như sau:
– Người lao động hưởng lương theo giờ, người lao động hưởng lương theo ngày, người lao động hưởng lương theo tuần thì theo quy định của pháp luật, người lao động đó sẽ được trả lương theo giờ, theo ngày hoặc theo tuần làm việc, hoặc có thể được trả gộp khi người lao động và người sử dụng lao động có sự thỏa thuận với nhau tuy nhiên không được quá 15 này phải được trả gộp một lần;
– Người lao động hưởng lương theo tháng thì người lao động đó sẽ được trả lương 01 tháng/lần hoặc có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để trả lương nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương khi người lao động hưởng lương theo tháng sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau, tuy nhiên các bên cần phải ấn định vào một thời điểm cố định có tính chu kỳ, khi đến thời điểm đó thì sẽ thực hiện nghĩa vụ trả lương;
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, người lao động hưởng lương theo khoán thì sẽ được trả lương theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, nếu công việc người lao động phải làm trong nhiều tháng liên tục thì hàng tháng, người lao động sẽ có quyền tạm ứng tiền lương phù hợp với khối lượng công việc mà người lao động đó đã làm trong tháng;
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục trên thực tế trong khả năng của mình, tuy nhiên vẫn không thể thanh toán lương đúng hạn cho người lao động thì vẫn sẽ không được phép chậm quá 30 ngày. Nếu trả lương chậm cho người lao động từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động sẽ cần phải có nghĩa vụ đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo mức lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng thương mại nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.
THAM KHẢO THÊM: