Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của người khác để khám bệnh là một hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống y tế, chính sách bảo hiểm và ảnh hưởng đến quyền lợi của chính người sở hữu thẻ. Vậy, mức phạt mượn thẻ BHYT của người khác để khám bệnh được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Pháp luật quy định như thế nào về thẻ bảo hiểm y tế?
Theo Điều 16
– Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và là cơ sở để hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
– Mỗi cá nhân chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế duy nhất.
– Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế bắt đầu có hiệu lực được quy định như sau:
+ Đối với những người lần đầu tham gia bảo hiểm y tế thuộc các nhóm quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều 12, thẻ sẽ có hiệu lực từ ngày đóng bảo hiểm.
+ Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục từ lần thứ hai trở đi sẽ có thẻ mới có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn của thẻ cũ.
+ Đối với những người thuộc khoản 4 và 5 của Điều 12 tham gia bảo hiểm từ khi Luật có hiệu lực hoặc không liên tục trên 3 tháng trong năm tài chính, thẻ sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm.
+ Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ có hiệu lực đến khi trẻ đủ 72 tháng tuổi. Nếu trẻ đủ 72 tháng tuổi nhưng chưa đến kỳ nhập học, thẻ sẽ có hiệu lực đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
– Thẻ bảo hiểm y tế sẽ mất hiệu lực trong các trường hợp sau:
+ Thẻ đã hết hạn sử dụng;
+ Thẻ bị chỉnh sửa, tẩy xóa;
+ Người có tên trên thẻ không còn tham gia bảo hiểm y tế.
– Mẫu thẻ bảo hiểm y tế được tổ chức bảo hiểm y tế ban hành sau khi có sự đồng thuận từ Bộ Y tế.
2. Mượn thẻ bảo hiểm y tế của người khác để đi khám bệnh bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
Vậy, hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế là trái quy định của pháp luật. Theo đó, đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế bị áp dụng hình thức xử phạt căn cứ theo quy định về vi phạm quy định về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
– Hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác để khám và chữa bệnh sẽ bị xử phạt tiền theo các mức sau:
+ Đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế sẽ bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng;
+ Đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế sẽ bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Theo quy định, mức phạt tiền này áp dụng cho cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm cùng hành vi, mức phạt sẽ gấp đôi so với mức phạt dành cho cá nhân, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
Như vậy, trường hợp bạn mượn thẻ bảo hiểm y tế của người khác để đi khám bệnh và bị phát hiện thì sẽ bị lập biên bản. Bạn và người cho mượn thẻ bảo hiểm y tế có thể bị xử phạt hành chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, tùy vào mức độ vi phạm của việc cho mượn thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế là bao lâu?
Theo Điều 13
– Đối với các đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ tháng đầu tiên nhận trợ cấp thất nghiệp, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP:
+ Trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
+ Trẻ em sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
– Đối với các đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày bắt đầu nhận trợ cấp xã hội theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Đối với các đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày được xác định trong quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày được xác định trong quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với các đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
– Đối với các đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP:
+ Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh các trường phổ thông, cụ thể:
-
Học sinh lớp 1: Thẻ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 của năm đầu tiên học tiểu học.
-
Học sinh lớp 12: Thẻ có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.
+ Thẻ bảo hiểm y tế cũng được cấp hàng năm cho học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học và nghề nghiệp, cụ thể:
-
Học sinh, sinh viên năm nhất: Thẻ có hiệu lực từ ngày nhập học, trừ khi thẻ của học sinh lớp 12 còn hiệu lực.
-
Học sinh, sinh viên năm cuối: Thẻ có hiệu lực đến hết ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
– Đối với các đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5, và Điều 6 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP khi tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật Bảo hiểm y tế.
– Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế theo quy định này tương ứng với số tiền đóng bảo hiểm y tế, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2014;
– Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
– Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế.
THAM KHẢO THÊM: