Mẫu sổ chi tiết số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm là một giấy tờ quan tọng của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số S27-DNN ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mục lục bài viết
1. Mẫu sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm:
Đơn vị: …
Địa chỉ: …
SỔ CHI TIẾT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC MIỄN GIẢM
Năm: …
Chứng từ | Diễn giải | Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm | Số thuế giá trị gia tăng đã miễn giảm | |
Số hiệu | Ngày, tháng | |||
A | B | C | 1 | 2 |
|
| – Số dư đầu kỳ |
|
|
|
| – Điều chỉnh số dư đầu kỳ – Số phát sinh trong kỳ |
|
|
– Cộng số phát sinh – Số dư cuối kỳ |
|
– Sổ này có … trang, đánh số từ trang … đến trang …
– Ngày mở sổ: …
Người lập biểu (Ký, họ tên) | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) | Ngày … tháng … năm … Người đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Đối với những trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, thuê dịch vụ làm kế toán trưởng thì bắt buộc phải ghi rõ số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
2. Có bắt buộc phải lập mẫu sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 84 của Thông tư
– Chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật kế toán, quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Các loại chứng từ kế toán tại danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán đều thuộc các loại chứng từ kế toán hướng dẫn. Các doanh nghiệp có quyền chủ động xây dựng, lập kế hoạch, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động riêng biệt và phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đó, tuy nhiên cần phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của luật kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, đồng thời cần phải đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ dàng kiểm tra, dễ dàng kiểm soát và đối chiếu;
– Trong trường hợp các doanh nghiệp không tự xây dựng và thiết kế mẫu chứng từ kế toán độc lập cho riêng mình, doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, để ghi chép chứng từ kế toán sao cho phù hợp với tình hình hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp;
– Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, nghiệp vụ tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật khác thì sẽ áp dụng theo quy định về chứng từ tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Theo đó thì có thể nói, mẫu sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm áp dụng với các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ được hướng dẫn tại Thông tư 133/2016/TT-BTC về bản chất chỉ mang tính chất hướng dẫn, không mang tính chất bắt buộc áp dụng. Vì vậy, các doanh nghiệp không bắt buộc phải áp dụng theo mẫu sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm nay, các doanh nghiệp có thể chủ động lập mẫu sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được giảm riêng cho từng doanh nghiệp khác nhau.
Hay nói cách khác, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được giảm sao cho phù hợp với tình hình đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý riêng của doanh nghiệp, tuy nhiên cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện và yêu cầu của pháp luật kế toán, cần phải đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, kịp thời, minh bạch, dễ kiểm tra và dễ kiểm soát, đối chiếu.
3. Có được đóng dấu chữ ký khắc sẵn trên sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 85 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, có quy định cụ thể về vấn đề lập và ký chứng từ kế toán. Theo đó:
– Các nghiệp vụ kinh tế, nghiệp vụ tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bắt buộc phải lập các loại chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, nghiệp vụ tài chính của doanh nghiệp;
– Chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập rõ ràng, đầy đủ, chính xác, kịp thời theo nội dung quy định trên mẫu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu theo quy định của pháp luật thì các đơn vị kế toán sẽ được quyền tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán cho riêng mình, tuy nhiên trong quá trình thiết kế chứng từ kế toán cần phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật kế toán;
– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, nghiệp vụ tài chính được phản ánh trên chứng từ kế toán không được phép viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa trái quy định của pháp luật. Đồng thời, khi viết nội dung nghiệp vụ kinh tế, nghiệp vụ tài chính trên chứng từ kế toán cần phải viết bằng bút mực, số và chữ phải viết liên tục, không được phép ngắt quãng, chỗ trống cần phải gạch chéo, không được để chống. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa sẽ không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì bắt buộc phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai đó;
– Chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật cần phải được lập đủ số liên trên thực tế. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán khác nhau cho một nghiệp vụ kinh tế, một nghiệp vụ tài chính trong doanh nghiệp thì nội dung các liên cần phải giống nhau;
– Chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh trên chứng từ đó. Chữ ký trên chứng từ kế toán cần phải được ký bằng loại mực không phai, bền theo thời gian. Không được ký chứng từ kế toán bằng các loại mực có màu đỏ, hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chú ký trên chứng từ kế toán của doanh nghiệp phải là một người thống nhất, người lập/người duyệt/người khác ký trên chứng từ kế toán cần phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán đó;
– Các doanh nghiệp chưa có chức năng kế toán trưởng thì bắt buộc phải cử người phụ trách kế toán thực hiện thủ tục giao dịch với khách hàng, ngân hàng và ký chứng từ kế toán. Chữ ký kế toán trưởng có thể được thay thế bằng chữ ký của người phụ trách kế toán trong đơn vị đó. Người phụ trách kế toán cần phải thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình;
– Chữ ký trên chứng từ kế toán bắt buộc phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp kí trực tiếp. Pháp luật nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký chứng từ thực hiện hoạt động ký chứng từ khi chưa đủ nội dung hoặc chưa ghi hết nội dung trong chứng từ đó;
– Việc phân cấp ký chứng từ kế toán sẽ do tổng giám đốc, giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định, yêu cầu quản lý, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ và an toàn trong quá trình ký chứng từ kế toán.
Theo đó, không được phép đóng dấu chữ ký khắc sẵn trên chứng từ kế toán, trên sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm áp dụng đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hay nói cách khác, trên sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm cần phải ký trực tiếp, phải được ký bằng màu mực không phai, và không được ký bằng màu mực đỏ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
– Công văn 1980/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc nộp báo cáo tài chính theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
THAM KHẢO THÊM: