Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, trách nhiệm dân sự hỗn hợp được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về trách nhiệm dân sự hỗn hợp:
1.1. Khái niệm về trách nhiệm dân sự hỗn hợp:
– Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái pháp luật, có lỗi và hành vi vi phạm pháp luật của mỗi người đều là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
– Trong thực tế, có những tình huống mà người bị thiệt hại cũng đóng một vai trò trong việc gây ra thiệt hại cho chính mình. Ví dụ, một người lái xe đi ngược chiều bị một người khác lái xe vượt quá tốc độ và say rượu tông phải là một ví dụ điển hình. Như vậy, nhìn từ một mặt thì đây cũng là trường hợp gây thiệt hại khi nhiều người cùng có hành vi vi phạm pháp luật và đều có lỗi, mặt khác, tham gia vào việc gây ra thiệt hại của từng người lại không có sự thống nhất về ý chí, hành vi hay hậu quả.
1.2. Các căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự hỗn hợp:
Các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm dân sự hỗn hợp bao gồm:
– Thiệt hại xảy ra trên thực tế bao gồm các thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
– Có hành vi vi phạm pháp luật của cả bên gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại.
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật của bên gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại với thiệt hại đã xảy ra. Cần lưu ý rằng, là chỉ phát sinh trách nhiệm hỗn hợp trong trường hợp thiếu một trong hai hành vi của một bên bất kỳ thì thiệt hại sẽ không thể xảy ra. Còn trong trường hợp ngược lại, chỉ cần một trong hai hành vi mà thiệt hại đã xảy ra thì trách nhiệm dân sự hỗn hợp sẽ không phát sinh.
– Lỗi:
+ Lỗi của người gây ra thiệt hại: tương tự các trường hợp gây thiệt hại nói chung nhưng trường hợp phổ biến là có thể có lỗi cố ý đối với hành vi nhưng lỗi vô ý đối với hậu quả.
+ Lỗi của người bị thiệt hại: là lỗi vô ý.
2. Người gây thiệt hại và người bị thiệt hại phải chịu trách nhiệm tương ứng với lỗi của mình:
Nguyên tắc chung khi bồi thường thiệt hại dân sự ngoài hợp đồng: Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể các nguyên tắc trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, thoả thuận về hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng cách thực hiện một công việc cụ thể, phương thức bồi thường là có thể thực hiện bồi thường một lần hoặc nhiều lần.
– Người phải chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức độ bồi thường nếu không có lỗi hoặc chỉ có lỗi vô ý, và thiệt hại vượt quá khả năng tài chính của họ.
– Khi mức bồi thường không phản ánh đúng với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm sẽ không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do họ không thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tổn thất cho chính mình.
Trong trách nhiệm dân sự hỗn hợp, cả người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ vi phạm của mình và hậu quả đã gây ra. Như đã phân tích ở trên, người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường. Theo Điều 584, khoản 2 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người gây ra thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Do đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên phụ thuộc vào mức độ lỗi.
– Sự kiện bất khả kháng, như được định nghĩa trong khoản 1 của Điều 156 của Bộ luật Dân sự năm 2015, là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể dự đoán và không thể khắc phục dù đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Do đó, nếu bên gây thiệt hại có thể chứng minh rằng tổn thất không phải do lỗi của họ mà là do sự kiện bất khả kháng, thì họ sẽ không có nghĩa vụ phải bồi thường.
– Lỗi của bên bị thiệt hại: pháp luật hiện hành quy định về bồi thường thiệt hại, lỗi của người bị thiệt hại không phải là lỗi mặc định, suy đoán mà lỗi đó cần phải được chứng minh. Bên gây ra thiệt hại sẽ đương nhiên phải chịu trách nhiệm và chỉ có thể được miễn trừ khỏi trách nhiệm đó nếu họ có thể chứng minh rằng lỗi là do bên bị thiệt hại gây ra.
Bên bị thiệt hại sẽ chịu trách nhiệm cho phần lỗi mà bên bị thiệt hại đã gây ra. Trong trường hợp tổn thất hoàn toàn là kết quả của hành động của bên bị thiệt hại thì họ sẽ không được bồi thường. Điều này có nghĩa là nếu bên gây ra thiệt hại không có lỗi, họ sẽ không cần phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nếu tổn thất là kết quả của hành động của cả hai bên, bên bị thiệt hại vẫn sẽ được bồi thường phần tổn thất do bên kia gây ra. Quy định này được hiểu là bên bị thiệt hại vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ lỗi của mình. Mức độ bồi thường sẽ được quy định bởi Tòa án để phản ánh trách nhiệm của mỗi bên.
3. Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:
Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ đi kèm. Các tài liệu này được quy định tại khoản 5 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, bao gồm:
– CMND/CCCD/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người khởi kiện, người bị kiện đối với trường hợp người khởi kiện, người bị kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người khởi kiện, người bị kiện đối với trường hợp người khởi kiện, người bị kiện là tổ chức.
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh sự kiện vi phạm.
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh thiệt hại thực tế
– Danh mục tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện
Nộp hồ sơ khởi kiện được quy định tại điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, có thể nộp hồ sơ theo các phương thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án.
– Gửi đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính.
– Gửi trực tuyến thông qua hình thức thư điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án
– Khi nhận được đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại, Tòa án sẽ xem xét tài liệu, chứng cứ cần thiết. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án, Tòa án sẽ thông báo cho các bên biết để nộp tạm ứng phí.
– Đương sự phải nộp tiền tạm ứng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo. Sau khi nhận được tiền tạm ứng phí, Tòa án sẽ thụ lý vụ án dân sự.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.
THAM KHẢO THÊM: