Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có được phép kinh doanh, bán thuốc online không?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong thời đại công nghệ đã chi phối mọi hoạt động của con người, ngay cả việc chăm sóc sức khỏe, khi mua thuốc người tiêu dùng đều có nhu cầu mua bán trực tuyến. Do tâm lý nhanh gọn, tiết kiệm thời gian, không cần đi đâu xa cũng có thể mua được mọi thứ. Vậy theo quy định hiện nay thì có được phép kinh doanh, bán thuốc online không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Có được phép kinh doanh, bán thuốc online không?
      • 2 2. Điều kiện thiết lập trang thương mại điện tử bán hàng là gì?
      • 3 3. Bán thuốc trên trang thương mại điện tử có cần phải có chứng chỉ gì không?

      1. Có được phép kinh doanh, bán thuốc online không?

      Căn cứ theo khoản 2, Điều 32 Luật Dược năm 2016 quy định về điều kiện để cơ sở kinh doanh dược như sau:

      – Hoạt động kinh doanh dược trong đó bao gồm:

      + Kinh doanh thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc;

      + Kinh doanh đối với dịch vụ bảo quản thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc;

      + Kinh doanh đối với dịch vụ kiểm nghiệm thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc;

      + Kinh doanh đối với dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;

      + Kinh doanh đối với dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.

      – Cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

      + Cơ sở sản xuất thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc;

      + Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc;

      + Cơ sở kinh doanh đối với dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

      + Cơ sở thực hiện bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

      + Cơ sở thực hiện bán lẻ thuốc trong đó bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;

      + Cơ sở thực hiện kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

      + Cơ sở thực hiện việc kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;

      + Cơ sở thực hiện việc kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.

      Theo quy định hiện nay thì thuốc là loại hàng hóa đặc biệt và căn cứ vào điểm đ, khoản 2, Điều 32 của Luật này quy định về cơ sở bán lẻ thuốc chỉ bao gồm 04 hình thức như sau:

      – Nhà thuốc;

      – Quầy thuốc;

      – Tủ thuốc trạm y tế của xã/phường/thị trấn;

      – Cơ sở chuyên bán lẻ về dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.

      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 77 Luật Dược năm 2016 nêu rõ trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc như sau:

      – Cơ sở bán lẻ thuốc có các trách nhiệm sau đây:

      + Tư vấn trong phạm vi về chuyên môn cho người sử dụng thuốc về các biện pháp xử lý trường hợp khi có dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc;

      + Thu thập, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về các thông tin về dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc.

      Hiện nay, trên thực tế, khi quầy thuốc mở cửa thì dược sĩ cần có mặt để thực hiện việc công tác chuyên môn, tư vấn cho người bệnh. Các loại thuốc bán sẽ phải được Bộ Y tế cấp phép lưu hành là thuốc, được cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc/quảng cáo thuốc và hiện nay chưa có văn bản quy định các hình thức bán thuốc qua mạng.

      2. Điều kiện thiết lập trang thương mại điện tử bán hàng là gì?

      Căn cứ khoản 3 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử như sau:

      – Với các ứng dụng được cài đặt trên thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng được truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức sẽ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định này.

      Để thiết lập trang thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức, cá nhân cần phải đáp ứng các điều kiện sau theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP:

      – Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sẽ được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

      + Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp mã số thuế cá nhân;

      + Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thực hiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

      Ngoài ra, theo Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp thực hiện việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải có trách nhiệm thông báo với Bộ Công Thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn

      Việc thực hiện thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện như sau:

      Bước 1: Doanh nghiệp cần phải đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

      – Tên thương nhân, tên tổ chức;

      – Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp;

      – Lĩnh vực kinh doanh và lĩnh vực hoạt động;

      – Địa chỉ trụ sở của thương nhân và tổ chức;

      – Các thông tin để liên hệ.

      Bước 2: Trong thời hạn được xác định là 3 ngày làm việc, doanh nghiệp sẽ nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về tài khoản đăng nhập hệ thống.

      Bước 3: Sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, doanh nghiệp sẽ tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

      Thông tin phải thông báo bao gồm:

      – Tên miền của website về thương mại điện tử;

      – Loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp giới thiệu trên website;

      – Tên đăng ký của cá nhân, thương nhân, tổ chức sở hữu website;

      – Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

      – Số, ngày cấp và nơi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

      – Tên, chức danh, số căn cước công dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;

      – Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.

      Bước 4: Trong thời hạn được xác định là 3 ngày làm việc, doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ hay chưa. Nếu trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ doanh nghiệp phải tiến hành bổ sung hồ sơ trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo.

      Trong phản hồi để xác nhận thông tin khai hợp lệ của Bộ Công Thương, doanh nghiệp sẽ nhận được một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo.

      3. Bán thuốc trên trang thương mại điện tử có cần phải có chứng chỉ gì không?

      Kinh doanh thuốc online thì hiện nay tại các văn bản hiện hành là Luật Dược 2016 và Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược do Chính phủ ban hành không có quy định về hình thức kinh doanh này.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Dược 2016, trường hợp muốn kinh doanh dược phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, mà để có được Giấy này thì cơ sở kinh doanh cần phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định nhưng khi kinh doanh online thì không thể kiểm soát được việc này.

      Như vậy, trong trường hợp này thì người kinh doanh cần phải liên hệ Sở Y tế tại địa phương để hỏi xem thực tế có cho phép hoạt động kinh doanh dược online hay không để được giải đáp chính xác.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Dược 2016;

      – Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược;

      –  Nghị định 85/2021/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (Nghị định số 52/2013/NĐ-CP).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mã ngành nghề kinh doanh thuốc, dược phẩm, thực phẩm chức năng
      • Hồ sơ và thủ tục thay đổi địa điểm kinh doanh thuốc
      • Điều kiện cấp Giấy chứng nhận kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ thuốc

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ