Người đã nghỉ việc có được xin hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? Đây là một câu hỏi quan trọng mà nhiều người lao động sau khi nghỉ việc băn khoăn. Việc hoàn thuế TNCN có thể giúp họ lấy lại số tiền thuế đã nộp thừa trong quá trình làm việc. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này một cách chi tiết và cụ thể nhất.
Mục lục bài viết
1. Người đã nghỉ việc thì có được hoàn thuế TNCN không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2014 quy định về các trường hợp cá nhân được hoàn thuế như sau:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp: Trường hợp này xảy ra khi người lao động đã bị khấu trừ thuế TNCN nhiều hơn mức thuế thực tế họ phải nộp do một số lý do như: thay đổi mức thuế suất, tính sai thu nhập chịu thuế,…
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế: Trường hợp này thường gặp đối với những người lao động có thu nhập thấp, chỉ làm việc trong thời gian ngắn hoặc có nhiều khoản giảm trừ thuế.
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ví dụ như trường hợp người lao động được hoàn thuế do sai sót của cơ quan thuế.
Như vậy, nếu người lao động đã nghỉ việc nhưng đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân thì vẫn sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu số tiền đã nộp thuế lớn hơn số tiền phải nộp trong thời gian còn làm việc, đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế hoặc trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước.
2. Ai sẽ là người quyết toán thuế TNCN trong trường hợp người lao động đã nghỉ việc?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tiểu mục 3 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN 2022 điều kiện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
Ví dụ như: Ông A ký hợp đồng lao động với Công ty X từ tháng 4/2024 và làm việc tại đây cho đến nay. Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Công ty X từ tháng 4/2024 đến tháng 12/2024. Doanh nghiệp X có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN cho ông A trong trường hợp này vì ông A đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại Công ty X.
+ Thực tế đang làm việc tại Công ty X vào thời điểm Công ty X thực hiện việc quyết toán thuế (tháng 12/2024).
– Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Ví dụ như: Bà B là nhân viên của Công ty Y. Do Công ty Y sáp nhập với Công ty Z, bà B được điều chuyển sang làm việc tại Công ty Z từ tháng 7/2024. Bà B có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Công ty Y từ tháng 1/2024 đến tháng 6/2024 và tại Công ty Z từ tháng 7/2024 đến tháng 12/2024. Bà B được ủy quyền cho Công ty Z quyết toán thuế TNCN cho toàn bộ thu nhập của bà trong năm 2024 vì bà đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại mỗi tổ chức (Công ty Y và Công ty Z).
+ Thực tế đang làm việc tại Công ty Z vào thời điểm Công ty Z thực hiện việc quyết toán thuế (tháng 12/2024).
+ Được điều chuyển từ tổ chức cũ (Công ty Y) sang tổ chức mới (Công ty Z) do sáp nhập.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
Đồng thời, có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Như vậy, người lao động đã nghỉ việc sẽ không thuộc các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định hiện hành, sở dĩ người lao động đã nghỉ việc không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Lý do là vì họ không còn thuộc biên chế của doanh nghiệp và không còn nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp đó nữa. Doanh nghiệp cũng không còn đầy đủ thông tin và hồ sơ cần thiết để quyết toán thuế TNCN cho họ.
Bên cạnh đó, tại tiểu mục 1 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN 2022 có hướng dẫn như sau:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Do đó, theo các quy định trên thì việc quyết toán thuế TNCN đối với người lao động đã nghỉ việc sẽ do người lao động trực tiếp thực hiện.
3. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với người lao động đã nghỉ việc gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1.1 tiểu mục 1 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN 2022, hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2023 đối với người lao động đã nghỉ việc bao gồm:
1. Tờ khai quyết toán thuế TNCN:
– Sử dụng Tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo hướng dẫn trong tờ khai.
2. Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
– Sử dụng Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Kê khai đầy đủ thông tin về các thành viên trong gia đình được hưởng giảm trừ theo quy định.
3. Chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp:
– Cung cấp bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ liên quan đến việc khấu trừ thuế và tạm nộp thuế trong năm.
– Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động và không thể cấp chứng từ khấu trừ thuế, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào cơ sở dữ liệu thuế để xem xét xử lý.
– Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, người nộp thuế cần cung cấp bản thể hiện của chứng từ (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ bản gốc).
4. Chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có):
– Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế do cơ quan trả thuế nước ngoài cấp hoặc bản sao chứng từ ngân hàng có xác nhận của người nộp thuế.
– Chứng từ cần thể hiện rõ số thuế đã nộp và được xác nhận theo quy định của luật pháp nước ngoài.
5. Chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có):
– Cung cấp bản sao các hóa đơn, chứng từ xác nhận việc đóng góp vào các quỹ này.
6. Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài:
– Người thu nhập phải cung cấp tài liệu chứng minh số tiền đã nhận được từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và từ nước ngoài.
7. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu có):
– Cung cấp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014;
Công văn 883/TCT-DNNCN 2022 về việc Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN;
Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: