Thuốc bảo vệ thực vật là sản phẩm dùng để phòng ngừa và diệt trừ sâu bệnh giúp bảo vệ thực vật. Vậy, muốn mở cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật thì cần đáp ứng điều kiện gì? Hồ sơ, thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Muốn mở cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật, cần làm gì?
Theo quy định tại Điều 63 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013, sửa đổi năm 2018, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Phải có địa điểm kinh doanh hợp pháp, đảm bảo các tiêu chuẩn về diện tích và khoảng cách an toàn đối với con người, động vật nuôi và môi trường theo quy định của pháp luật.
– Phải có kho thuốc đủ điều kiện, trang thiết bị phù hợp để lưu trữ và xử lý thuốc bảo vệ thực vật khi có sự cố xảy ra.
– Chủ cơ sở buôn bán thuốc và nhân viên trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên trong các lĩnh vực như bảo vệ thực vật, nông nghiệp, sinh học, hóa học hoặc phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
Bên cạnh đó, Điều 4
– Người trực tiếp quản lý và nhân viên trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên trong một trong những lĩnh vực như bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, nông học hoặc phải có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
– Địa điểm của cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải được tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây dựng, cửa hàng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) ít nhất 20 mét.
– Về kho thuốc bảo vệ thực vật:
+ Đối với cơ sở bán buôn, kho thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 về Hóa chất nguy hiểm – Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển;
+ Đối với cơ sở bán lẻ, kho thuốc bảo vệ thực vật phải được xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) ít nhất 20 mét và phải có kệ kê hàng cao ít nhất 10 cm so với mặt sàn và cách tường ít nhất 20 cm.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật:
(1) Hồ sơ:
– Tại điểm a khoản 1 Điều 35 Thông tư
+ Cơ sở buôn bán có thể nộp hồ sơ trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ;
+ Hồ sơ sẽ được kiểm tra tính hợp lệ trong thời gian 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì sẽ được tiếp nhận; nếu không hợp lệ, hồ sơ sẽ được trả lại cho tổ chức hoặc cá nhân và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
– Thành phần hồ sơ gồm có: Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013, sửa đổi năm 2018 thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao);
+ Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
+ Giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn, giấy chứng nhận bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật;
+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất – kỹ thuật, nhân lực, trình độ chuyên môn bảo đảm điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh cơ sở buôn bán đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Đồng thời khoản 2 Điều 35 Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT quy định chi tiết về hồ sơ như sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT);
– Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (kèm theo bản chính để so sánh, đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Bản thuyết minh về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT).
(2) Trình tự thủ tục như nộp hồ sơ:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013, sửa đổi năm 2018 quy định trình tự như sau:
Bước 1: Tổ chức hoặc cá nhân có ý định sản xuất hoặc buôn bán thuốc bảo vệ thực vật nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hoặc buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tới cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định tại khoản 4 của Điều 65 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm tra thực tế về điều kiện sản xuất hoặc buôn bán tại cơ sở được đề xuất. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu cơ sở đủ điều kiện thì cơ quan này sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hoặc buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Trong trường hợp không đáp ứng được, chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bên cạnh đó khoản 3 Điều 35 Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn chi tiết về thẩm định điều kiện và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:
– Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố phải thẩm định hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.
– Thành lập đoàn đánh giá:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ Chi cục Cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh quyết định thành lập Đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá thực tế. Đoàn đánh giá gồm từ 3 đến 5 thành viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đánh giá.
Thông báo về kế hoạch đánh giá phải được gửi cho cơ sở ít nhất 05 ngày trước ngày đánh giá. Thông báo này cần nêu rõ thành phần của đoàn đánh giá, phạm vi, nội dung và thời gian dự kiến của việc đánh giá tại cơ sở là không quá 01 ngày làm việc.
– Nội dung đánh giá: Đánh giá sự phù hợp của cơ sở với các điều kiện quy định tại Mục 2 của Chương này.
– Phương pháp đánh giá
+ Phỏng vấn trực tiếp người phụ trách và nhân viên của cơ sở để thu thập thông tin có liên quan.
+ Kiểm tra hồ sơ lưu trữ và các tài liệu liên quan của cơ sở.
+ Quan sát thực tế về bố trí mặt bằng, điều kiện môi trường, trạng thái của thiết bị và các tiện ích khác của cơ sở.
– Kết quả đánh giá
+ Các điều kiện không phù hợp với quy định tại Mục 2 của Chương này được ghi nhận trong Biên bản đánh giá điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII kèm theo Thông tư này. Biên bản đánh giá cần ghi đầy đủ thông tin và được xác nhận bằng chữ ký của đại diện cơ sở và trưởng đoàn đánh giá.
+ Trong trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, họ có quyền ghi ý kiến của mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và đóng dấu xác nhận. Biên bản đánh giá vẫn có giá trị pháp lý ngay cả khi đại diện cơ sở không ký tên vào biên bản.
3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật:
Điểm b khoản 4 Điều 65 Luật bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013, sửa đổi năm 2018 và điểm e khoản 3 Điều 35 Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:
– Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật sẽ xem xét kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
+ Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XX của Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT.
+ Trong trường hợp cơ sở chưa đạt đủ điều kiện, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật sẽ thông báo bằng văn bản về những điều kiện không đạt và yêu cầu cơ sở khắc phục trong vòng 60 ngày. Sau khi nhận được bản báo cáo khắc phục hoặc kết quả kiểm tra lại (nếu cần), trong vòng 03 ngày làm việc, nếu mọi điều kiện đã đáp ứng đúng quy định, Chi cục sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định.
+ Trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật nmwa 2013, sửa đổi năm 2018;
– Nghị định 123/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
– Nghị định 66/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm định thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm;
– Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT về quản lý thuốc bảo vệ thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
THAM KHẢO THÊM: