Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông, lái xe an toàn thì còn cần chú ý đến những biển báo hiệu được đặt trên đường để đảm bảo tuân thủ đúng chỉ dẫn. Vậy, biển báo rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Biển báo Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách:
Nhóm biển chỉ dẫn là loại biển báo được sử dụng để cung cấp thông tin và hướng dẫn cần thiết cho người tham gia giao thông. Đây là những loại biển có hình dạng chữ nhật, vuông hoặc hình mũi tên, có nền màu xanh lam.
– Biển 413a: Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách
+ Đặc điểm biển 413: Hình vuông, nền xanh lam có viền trắng, Nội dung màu trắng để chỉ dẫn.
+ Biển I.413a “Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách” để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết đường phía trước có làn đường dành riêng cho ô tô khách theo chiều ngược lại. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau đầu đường một chiều mà hướng ngược chiều có ô tô khách được phép chạy.
– Biển báo 413b: Chỉ dẫn rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách, để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết ở nơi đường giao nhau, rẽ trái là rẽ ra đường có làn đường dành riêng cho ô tô khách.
– Biển báo 413c: Chỉ dẫn rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách, để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết ở nơi đường giao nhau, rẽ phải là rẽ ra đường có làn đường dành riêng cho ô tô khách.
2. Quy định về kích thước và màu sắc hình vẽ trên biển báo rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách:
– Kích thước Biển báo chỉ dẫn được áp dụng theo từng loại đường:
+ Đường cao tốc và đường ngoài đô thị: 1200x1200mm;
+ Đường thông thường: 900x900mm;
+ Đường Đô thị: 600x600mm.
– Quy định về kích thước và màu sắc hình vẽ trên biển:
+ Chiều rộng biển: 60cm;
+ Chiều cao biển: 60cm;
+ Vạch đường liền ở giữa biển từ trên trái sang phải: 1 cm;
+ Hình vẽ phía trên (nếu là biển số 413c thì là hình vẽ phía dưới): Chiều cao hình vẽ: 20cm; Chiều rộng hình vẽ: 55cm;
+ Hình vẽ phía dưới (nếu là biển số 413c thì là hình vẽ phía trên): Chiều cao hình vẽ mũi tên: 55cm; Chiều rộng hình vẽ mũi tên: 12cm.
Những quy định về kích thước và màu sắc của biển chỉ dẫn giúp đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả của các loại biển báo giao thông, đồng thời giúp người tham gia giao thông dễ dàng nhận biết và hiểu rõ ý nghĩa của từng loại biển báo.
3. Một số loại biển chỉ dẫn khác:
– Biển số I.401 “Bắt đầu đường ưu tiên”, I.402 “Hết đoạn đường ưu tiên”
+ Đặt biển số I.401 “Bắt đầu đường ưu tiên” để biểu thị ưu tiên cho các phương tiện trên đường có đặt biển này được đi trước. Trên các đoạn đường được đặt biển này, phương tiện được quyền ưu tiên đi qua nơi giao nhau không có điều khiển giao thông. Phương tiện khác trên đường, trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định, nhập vào hay cắt ngang qua phải nhường đường. Nếu ở chỗ giao nhau có điều khiển giao thông, trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định, thì nguyên tắc chạy xe ưu tiên hết tác dụng.
+ Đặt biển số I.402 “Hết đoạn đường ưu tiên” đến hết đoạn đường quy định là ưu tiên.
– Biển số I.405 (a,b,c) “Đường cụt”
+ Biển số I.405 (a,b) để chỉ lối rẽ vào đường cụt. Tùy theo lối rẽ vào đường cụt mà chọn kiểu biển cho phù hợp. Biển này đặt trên đường chính trước khi đến nơi đường giao nhau để rẽ vào đường cụt.
+ Biển số I.405c để chỉ dẫn phía trước là đường cụt. Biển này đặt trước đường cụt 300m đến 500m và cứ 100m phải đặt thêm một biển.
– Biển số I.406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”. Biển này để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông cơ giới biết mình được quyền ưu tiên đi trước trên đoạn đường hẹp.
– Biển số I.407 (a,b,c) “Đường một chiều”. Đặt biển số I.407(a,b,c) “Đường một chiều” để chỉ dẫn những đoạn đường chạy một chiều. Biển số I.407 (a,b,c) chỉ cho phép các loại phương tiện giao thông đi theo chiều vào theo mũi tên chỉ, cấm quay đầu ngược lại (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định).
– Biển số I.408 “Nơi đỗ xe”. Biển này để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe…
+ Biển số 408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”. Đặt biển số I.408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố” để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe một phần trên hè phố rộng. Xe phải đỗ sao cho các bánh phía ghế phụ trên hè phố.
– Biển số I.409 “Chỗ quay xe”
– Biển số I.410 “Khu vực quay xe”. Đặt biển số I.410 “Khu vực quay xe” để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe. Trên biển mô tả cách thức tiến hành quay xe.
– Biển số I.414 (a, b, c, d) “Chỉ hướng đường”
+ Đặt biển số I.414 (a, b, c, d) “Chỉ hướng đường” ở các nơi đường bộ giao nhau để chỉ dẫn hướng đường đến các địa danh, khu dân cư. Trên biển cần chỉ dẫn cả số hiệu (tên) đường và cự ly (làm tròn đến kilômét; nếu cự ly < 1,0 km thì làm tròn đến 100 m):
+ Biển số I.414 (a,b) đặt ở nơi đường bộ giao nhau và chỉ có một địa danh và khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn.
+ Biển số I.414 (c,d) đặt ở nơi đường bộ giao nhau có từ hai địa danh, khu dân cư cần phải chỉ dẫn trên biển. Địa danh xa hơn phải viết bên dưới.
– Biển số I.415 “Mũi tên chỉ hướng đi”
– Biển số I.416 “Đường tránh”. Đặt biển số I.416 “Đường tránh” trước các đường giao nhau để chỉ dẫn lối đi đường tránh, đường vòng trong trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc hoặc thi công và cấm một số loại xe đi qua.
– Biển số I.417 (a,b,c) “Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe”
– Biển số I.418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”. Đặt biển số I.418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ” để chỉ lối đi ở các nơi đường giao nhau bị cấm rẽ. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau trước đường cấm rẽ.
– Biển số I.419 “Chỉ dẫn địa giới”. Đặt biển số I.419 “Chỉ dẫn địa giới” để chỉ dẫn địa giới hành chính giữa các thành phố, tỉnh, huyện.
– Biển số I.422 “Di tích lịch sử” để chỉ dẫn những nơi có di tích lịch sử hoặc những nơi có danh lam thắng cảnh, những nơi có thể tham quan… ở hai ven đường.
– Biển số I.423 (a,b) “Vị trí người đi bộ sang ngang”. Đặt biển số I.423 (a,b) “Vị trí người đi bộ sang ngang” để chỉ dẫn người đi bộ và người tham gia giao thông biết vị trí dành cho người đi bộ sang ngang.
– Biển số I.424 (a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ”. Để chỉ dẫn cho người đi bộ sử dụng cầu vượt qua đường, đặt biển số I.424 (a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ” và I.424 (c,d) “Hầm chui qua đường cho người đi bộ”.
– Biển số I.427b “Trạm kiểm tra tải trọng xe”
– Biển số I.437 “Đường cao tốc”. Đặt biển số I.437 “Đường cao tốc”, để chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc, .
– Biển số I.443 “Xe kéo rơ-moóc”. Đặt biển số I.443 “Xe kéo rơ-moóc” để báo hiệu xe có kéo moóc hoặc xe kéo xe.
– Biển số I.443 được đặt trên nóc cabin xe kéo. Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng khoảng cách đều các cạnh hình vuông.
– Biển số I.447 “Biển báo cầu vượt liên thông” Biển đặt tại vị trí trước khi vào cầu vượt có tổ chức giao thông liên thông giữa các tuyến. Tùy theo nút giao mà bố trí biển số I.447a, I.447b, I.445c, I.447d cho phù hợp. Tại các lối rẽ thì sử dụng biển I.414c, d để báo các hướng đi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– QCVN 41:2019/BGTVT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
THAM KHẢO THÊM: