Biện pháp hạn chế xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu là những biện pháp được áp dụng để kiểm soát luồng hàng hóa vào hoặc ra khỏi một quốc gia. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về những biện pháp hạn chế xuất nhập khẩu này?
Mục lục bài viết
1. Biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là gì?
Biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu được quy định tại Điều 15 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
– Hạn chế xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để giới hạn số lượng, khối lượng và giá trị của hàng hóa được xuất khẩu, cũng như quản lý cửa khẩu xuất khẩu và quyền xuất khẩu hàng hóa của các thương nhân.
– Hạn chế nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để giới hạn số lượng, khối lượng và giá trị của hàng hóa nhập khẩu, cũng như quản lý cửa khẩu nhập khẩu và quyền nhập khẩu hàng hóa của các thương nhân.
Việc áp dụng hai biện pháp này chỉ có thể được cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện hai biện pháp này, các bên có liên quan phải đảm bảo việc tuân thủ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là những thỏa thuận về việc không phân biệt đối xử và tự do thương mại theo Hiệp định chung về thuế quan và thương mại – GATT 1994.
2. Quy định về biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu:
Theo Tiểu mục 2, 3, 4 và 5 Mục 2 Chương II Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu như sau:
2.1. Biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu:
* Hạn ngạch xuất khẩu là biện pháp được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích giới hạn số lượng, khối lượng, và giá trị của hàng hóa được xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
* Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích giới hạn số lượng, khối lượng, và giá trị của hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
* Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu:
– Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hàng hoá bị áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Đối với hàng hóa được xem xét để duy trì cân đối vĩ mô và ổn định tăng trưởng kinh tế theo từng giai đoạn;
+ Khi quốc gia nhập khẩu áp dụng các biện pháp hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam.
– Việc áp dụng các biện pháp này phải đảm bảo sự minh bạch và công khai về số lượng, khối lượng và giá trị của hàng hóa cũng như về cách thức phân giao hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
* Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu:
– Quyết định việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu sẽ do Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
– Hàng hóa cần áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu sẽ được Bộ Công Thương công bố.
2.2. Biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
* Hạn ngạch thuế quan xuất khẩu là biện pháp được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích điều chỉnh số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu với thuế suất cụ thể.
* Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích điều chỉnh số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch.
* Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
– Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
– Phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu và hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
* Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan:
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
– Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan và quyết định phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan.
2.3. Biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu:
* Chỉ định cửa khẩu xuất nhập khẩu là biện pháp mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định cửa khẩu nào được sử dụng cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa cụ thể.
* Áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu:
– Việc áp dụng biện pháp này nhằm mục đích quản lý và kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, ngăn chặn hoạt động chuyển tải không hợp pháp và gian lận thương mại cũng như bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; đồng thời phải phù hợp với điều kiện hạ tầng vật chất và kỹ thuật của từng cửa khẩu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
– Việc áp dụng biện pháp này cần phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
– Thương nhân được tự do lựa chọn cửa khẩu xuất nhập khẩu trong phạm vi các cửa khẩu đã được chỉ định.
* Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu:
– Hàng hóa, cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tương ứng và lộ trình thực hiện sẽ do Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan quyết định, công bố.
– Chậm nhất là 45 ngày trước ngày có hiệu lực, quyết định áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2.4. Biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu:
* Chỉ định thương nhân xuất nhập khẩu là biện pháp mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để quyết định việc thương nhân nào sẽ được phép thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa cụ thể.
* Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Khi hàng hóa được xác định là hàng hóa độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại.
+ Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V Luật Quản lý ngoại thương 2017.
– Việc áp dụng biện pháp này phải đảm bảo tính công khai và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi của Nhà nước và thương nhân được chỉ định để thực hiện hoạt động ngoại thương theo quy định pháp luật.
* Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu:
– Chính phủ quy định danh mục hàng hóa và các điều kiện áp dụng cho việc chỉ định thương nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Các Bộ và cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lý các loại hàng hóa theo danh mục đã được quy định.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý ngoại thương 2017 thực hiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động ngoại thương của thương nhân được chỉ định.
3. Các trường hợp ngoại lệ của biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu:
Các trường hợp ngoại lệ của biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
– Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại mục này không vì mục đích thương mại và chỉ được thực hiện với điều kiện tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
– Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại mục này đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương II Luật Quản lý ngoại thương 2017.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
THAM KHẢO THÊM: