Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trường hợp được hưởng lương hưu với mức thấp hơn

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Lương hưu là thủ tục và khoản phí trả cho người lao động khi đã đến tuổi nghỉ hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp đảm bảo rằng những người lao động lớn tuổi có các chi phí cần thiết để chi trả cho các nhu cầu sống cơ bản và chăm sóc sức khỏe của họ. Vậy trường hợp nào được hưởng lương hưu với mức thấp hơn?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp được hưởng lương hưu với mức thấp hơn:
      • 2 2. Điều kiện được hưởng lương hưu với mức thấp hơn:
        • 2.1 2.1. Những người lao động không phải sĩ quan:
        • 2.2 2.2. Những người lao động là sĩ quan:

      1. Trường hợp được hưởng lương hưu với mức thấp hơn:

      Căn cứ Điều 56 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội có quy định về mức lương hưu hằng tháng thì công thức tính lương hưu hàng tháng chính là tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mỗi trường hợp khác nhau thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng cũng khác nhau, cụ thể như sau:

      – Trường hợp 1: từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018

      Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được pháp luật quy định tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó là cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa sẽ bằng 75%. Tức là, người lao động đã đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì có công thức tính lương hưu hằng tháng như sau:

      Mức lương hưu hằng tháng đối với nam = 45% (tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%

      Mức lương hưu hằng tháng đối với nữ = 45% (tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 3%.

      – Trường hợp 2: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi

      Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu pháp luật quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

      + Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, vào năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó là cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

      + Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó là cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

      Tức là:

      – Đối với lao động nam:

      + Nghỉ hưu vào năm 2018: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 16 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%

      + Nghỉ hưu vào năm 2019: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 17 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%

      + Nghỉ hưu vào năm 2020: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 18 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%

      + Nghỉ hưu vào năm 2021: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 19 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%

      + Nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%.

      – Đối với lao động nữ: nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi thì công thức tính lương hưu hằng tháng như sau:

      Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%.

      – Trường hợp 3: đối với người lao động hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

      Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động pháp luật đã quy định được tính như đối với 02 trường hợp trên, sau đó là cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Lưu ý rằng, ở trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, nếu như từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

      Có nghĩa là, nếu như người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì cách tính lương hưu hằng tháng đối với đối tượng này như sau:

      Tình huống 1: nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018

      Mức lương hưu hằng tháng đối với nam = 45% (tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi)

      Mức lương hưu hằng tháng đối với nữ = 45% (tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 3% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).

      Tình huống 2: nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi

      – Đối với lao động nam:

      + Nghỉ hưu vào năm 2018: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 16 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).

      + Nghỉ hưu vào năm 2019: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 17 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).

      + Nghỉ hưu vào năm 2020: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 18 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).

      + Nghỉ hưu vào năm 2021: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 19 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).

      + Nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).

      – Đối với lao động nữ:

      Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).

      Như vậy, qua các phân tích trên có thể khẳng định được rằng trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì sẽ được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.

      2. Điều kiện được hưởng lương hưu với mức thấp hơn:

      Như đã phân tích ở mục trên người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì sẽ được hưởng lương hưu với mức thấp hơn. Như vậy, điều kiện được hưởng lương hưu với mức thấp hơn tức là người lao động phải đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Căn cứ Điều 55 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội thì điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định như sau:

      2.1. Những người lao động không phải sĩ quan:

      – Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với những người có đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hiện hành khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

      + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hiện hành khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do chính Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

      2.2. Những người lao động là sĩ quan:

      Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, những người là hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu có hưởng lương như đối với quân nhân và những người là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ mà có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu có đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, đã bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với những người mà có đủ điều kiện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      – Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định ở tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

      – Có đủ 15 năm trở lên có làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do chính Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Đóng bảo hiểm bao nhiêu lâu thì sẽ được hưởng lương hưu?
      • Thời điểm hưởng lương hưu? Cách tính mức lương hưu hàng tháng?
      • Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối? Kèm ví dụ cụ thể?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ