"Mang thẻ đảng viên đi vay tiền có bị xử lý kỷ luật không" là một câu hỏi phổ biến mà nhiều người quan tâm khi họ cân nhắc việc sử dụng tài sản của Đảng trong các giao dịch cá nhân. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đảng viên sử dụng thẻ Đảng viên vay, mượn tiền sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?
- 2 2. Thẻ Đảng viên được sử dụng vào những mục đích gì?
- 3 3. Đảng viên chủ động báo cáo về hành vi dùng thẻ Đảng viên để cầm cố, thế chấp thì có được giảm nhẹ mức kỷ luật không?
- 4 4. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với Đảng viên có hành vi dùng thẻ Đảng viên để cầm cố, thế chấp là bao lâu?
1. Đảng viên sử dụng thẻ Đảng viên vay, mượn tiền sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?
Đảng viên có hành vi vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ thì có thể bị xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương như sau:
Trong trường hợp vi phạm quy định như mô tả tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong những trường hợp sau đây, việc kỷ luật sẽ được thực hiện thông qua hình thức khai trừ:
– Môi giới hoặc nhận hối lộ trong quá trình tiếp nhận, cử tuyển, tuyển dụng, điều chuyển lại, bổ nhiệm, điều chuyển, tăng lương, thăng cấp, sắp xếp công việc, kỷ luật, khen thưởng, xem xét công nhận đạt chuẩn chức danh, xét phong tặng danh hiệu cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, và người lao động.
– Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, thăng chức… nhằm mục đích trục lợi cho bản thân hoặc cho người khác.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để tác động, tạo điều kiện, can thiệp trái quy định việc tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, tuyển dụng, quy hoạch, bố trí cán bộ, luân chuyển.
– Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được tiếp nhận, đi học, tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức.
– Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản.
Theo như quy định nêu trên thì Đảng viên có hành vi sử dụng thẻ Đảng viên để vay, mượn tiền, tài sản sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức khai trừ khỏi Đảng. Quy định này cho thấy việc sử dụng thẻ Đảng viên như một công cụ để
2. Thẻ Đảng viên được sử dụng vào những mục đích gì?
– Đảng viên có thể sử dụng thẻ Đảng vào một trong những trường hợp được quy định tại Quy định số 24 năm 2023 của Bộ Chính trị như sau:
+ Tham gia biểu quyết trong các đại hội Đảng bộ ở mọi cấp hoặc trong các buổi sinh hoạt Đảng, trừ khi biểu quyết được quyết định bằng phiếu kín.
+ Là một trong các loại hồ sơ hoặc giấy tờ đi kèm với hồ sơ Đảng viên khi Đảng viên chuyển đổi hoặc kiểm tra hồ sơ hàng năm…
+ Sử dụng để xác định tuổi Đảng và nhận huy hiệu trong các kỷ niệm tuổi 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 của Đảng…
Hơn nữa, trong một số trường hợp, Đảng viên có thẻ Đảng cũng có thể dùng thẻ này thay cho các giấy tờ cá nhân như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc vé máy bay để sử dụng khi đi máy bay trong nước.
Lưu ý: Thẻ Đảng sẽ được chi bộ và Đảng bộ phát trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất sau khi Đảng viên đó đã được công nhận chuyển từ Đảng viên dự bị sang Đảng viên chính thức.
3. Đảng viên chủ động báo cáo về hành vi dùng thẻ Đảng viên để cầm cố, thế chấp thì có được giảm nhẹ mức kỷ luật không?
Các tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật trong trường hợp Đảng viên vi phạm được sử dụng để xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật được quy định tại Điều 5 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương như sau:
– Đối với tổ chức đảng
+ Tổ chức đảng nên tự chủ động và kịp thời thông báo về các vi phạm cho tổ chức Đảng cấp trên, thể hiện thái độ kiểm điểm nghiêm túc, và tự nhận biết mức độ lỗi lầm, vi phạm, đồng thời tự chấp nhận hình thức kỷ luật phù hợp với vi phạm.
+ Tổ chức đảng cần hỗ trợ tổ chức Đảng có thẩm quyền trong việc kiểm tra, xem xét, và xử lý đúng mức, kịp thời các tổ chức và cá nhân vi phạm.
+ Tổ chức đảng phải tự chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện các biện pháp khắc phục cơ bản, cũng như xử lý kịp thời và đúng mức hậu quả của các vi phạm mà tổ chức gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
+ Tổ chức đảng cần chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, và chứng cứ một cách trung thực và đầy đủ về các vi phạm.
– Đối với đảng viên
+ Tự chủ động thông báo về các vi phạm đối với tổ chức Đảng, tự nhận trách nhiệm cá nhân đối với các khuyết điểm, vi phạm và tự chấp nhận hình thức kỷ luật phù hợp với tính chất, mức độ của vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
+ Vi phạm trong quá trình thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không nằm trong các trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2 của Quy định này.
+ Tự chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia vào việc ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả do mình gây ra.
+ Tự chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu và phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.
Do đó, nếu một Đảng viên sử dụng thẻ Đảng viên để cầm cố hoặc thế chấp, nhưng tự chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức Đảng, tự nhận trách nhiệm cá nhân về các khuyết điểm và vi phạm, cùng với việc tự nhận hình thức kỷ luật phù hợp với tính chất và mức độ của vi phạm, cả trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát, thì có thể xem xét là một tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định về biện pháp kỷ luật.
4. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với Đảng viên có hành vi dùng thẻ Đảng viên để cầm cố, thế chấp là bao lâu?
Thời hiệu kỷ luật được quy định tại Điều 4 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương như sau:
– Thời hiệu kỷ luật là khoảng thời gian được quy định trong Quy định này. Sau khi thời hiệu đó kết thúc, tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm sẽ không bị kỷ luật.
– Thời hiệu kỷ luật bắt đầu từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm cho đến khi tổ chức Đảng có thẩm quyền ra quyết định về mức độ vi phạm cần thiết phải áp dụng biện pháp kỷ luật. Trong trường hợp tổ chức Đảng hoặc Đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn quy định tại Điểm a hoặc b của Khoản này, thời hiệu kỷ luật cho vi phạm cũ sẽ được tính lại từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
+ Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
-
Đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách: thời hiệu kỷ luật là 5 năm (60 tháng).
-
Đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo: thời hiệu kỷ luật là 10 năm (120 tháng).
-
Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
+ Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
-
Đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách: thời hiệu kỷ luật là 5 năm (60 tháng).
-
Đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức: thời hiệu kỷ luật là 10 năm (120 tháng).
-
Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Như vậy, đối với hành vi dùng thẻ Đảng viên để cầm cố, thế chấp thì sẽ không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm;
– Quy định số 24-QĐ/TW về thi hành điều lệ Đảng.
THAM KHẢO THÊM: