Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định rất cụ thể độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự tương ứng với những loại tội phạm và hành vi vi phạm. Vậy đối tượng người phạm tội trên 80 tuổi có phải phải ngồi tù không? Đây là vấn đề được rất nhiều người thắc mắc.
Mục lục bài viết
1. Người phạm tội trên 80 tuổi có phải phải ngồi tù không?
Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
– Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên: chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
– Đối tượng người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: chịu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự.
Do vậy, theo căn cứ trên thì hiện nay pháp luật chỉ quy định về độ tuổi bắt đầu chịu trách nhiệm hình sự từ bao nhiêu tuổi chứ không có quy định về độ tuổi tối đa chịu trách nhiệm hình sự. Và đối với mọi tội phạm thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm. Chính vì vậy, khi đối tượng trên 80 tuổi thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ, hay nói cách khác là vẫn phải đi tù.
2. Người phạm tội trên 80 tuổi là căn cứ được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:
STT | Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự |
1 | Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm |
2 | Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả |
3 | Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng |
4 | Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết |
5 | Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội |
6 | Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra |
7 | Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra |
8 | Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn |
9 | Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng |
10 | Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức |
11 | Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra |
12 | Phạm tội do lạc hậu |
13 | Người phạm tội là phụ nữ có thai |
14 | Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên |
15 | Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng |
16 | Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình |
17 | Người phạm tội tự thú |
18 | Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải |
19 | Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án |
20 | Người phạm tội đã lập công chuộc tội |
21 | Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác |
22 | Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ |
Do đó, nếu đối tượng phạm tội là người trên 80 tuổi sẽ được tính là một trong những tình tiết giảm nhẹ theo quy định để Tòa án xem xét giảm án.
3. Nguyên tắc xử lý hình sự đối với người phạm tội trên 80 tuổi:
Theo Điều 3 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, nguyên tắc xử lý người phạm tội trên 80 tuổi được áp dụng như sau:
– Đối với mọi hành vi phạm tội do người thực hiện thì phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
– Trước pháp luật mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không có sự phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
– Pháp luật phải nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
– Pháp luật nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, Nhà nước có biện pháp khoan hồng.
– Nhà nước có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng.
– Bắt buộc đối tượng có hành vi vi phạm phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện đối với người bị phạt tù, sau đó có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện.
– Với những người đã chấp hành xong hình phạt sẽ được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng. Khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
4. Người phạm tội trên 80 tuổi có bị tử hình không?
Căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự quy định những đối tượng sau sẽ không bị áp dụng biện pháp tử hình, cụ thể gồm:
– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Đối tượng là người đủ 75 tuổi trở lên.
– Đối tượng là người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Như vậy, người phạm tội trên 80 tuổi sẽ không áp dụng hình phạt là tử hình.
Ngoài ra, Nhà nước có chính sách tha tù trước thời hạn cho người phạm tội cao tuổi nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi:
+ Thực hiện phạm tội lần đầu tiền.
+ Người phạm tội có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt.
+ Người phạm tội có nơi cư trú rõ ràng.
+ Người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí.
+ Người phạm tội đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Lưu ý: người phạm tội nếu như là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi: đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm.
Do đó, người phạm tội trên 80 tuổi nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì sẽ được tha tù trước thời hạn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
THAM KHẢO THÊM: