Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một trong những chứng từ quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu, nó có ý nghĩa chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại quốc gia nào khi tiến hành nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sẽ được miễn nộp chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Căn cứ Điều 29 Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định trường hợp được miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
– Cá nhân gửi hàng hóa theo kiện nhỏ đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch. Loại hàng hóa này sẽ không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tuy nhiên hàng hóa phải đáp ứng đủ điều kiện không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, đồng thời phải được khai báo đúng quy định, đảm bảo tính xác thực của khai báo đó.
– Hàng hóa nhập khẩu không thường xuyên, chỉ bao gồm mặt hàng là những sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch, hoặc gia đình của người đó (không nhập khẩu theo hình thức thương mại). Việc chứng minh nhập khẩu không theo hình thức thương mại sẽ căn cứ vào bản chất, số lượng của sản phẩm đó.
– Tổng giá trị của hàng hóa phải đảm bảo ở mức cho phép theo quy định:
+ Đối với kiện hàng nhỏ không được vượt quá 500 EUR.
+ Đối với kiện hàng là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Liên minh châu Âu: không được vượt quá 1.200 EUR.
+ Đối với kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam: không được vượt quá 200 đô-la Mỹ.
Như vậy, theo quy định trên xác định được hàng hóa nhập khẩu sẽ được miễn giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu như thuộc trường hợp hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch hoặc lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó.
2. Những trường hợp phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 33/2023/TT-BTC, những trường hợp khi nhập khẩu hàng hóa bắt buộc phải có chứng từ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
– Đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam mà người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
– Đối với hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam mục đích chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
– Các mặt hàng hóa nhập khẩu theo danh mục dưới đây:
Mã số HS | Mô tả |
I. Thịt và các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm | |
Chương 2 | Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ |
15.01 | Mỡ lợn (kể cả mỡ từ mỡ lá và mỡ khổ) và mỡ gia cầm, trừ các loại thuộc nhóm 02.09 hoặc 15.03. |
15.02 | Mỡ của động vật họ trâu bò, cừu hoặc dê, trừ các loại mỡ thuộc nhóm 15.03. |
15.03 | Stearin mỡ lợn, dầu mỡ lợn, oleostearin, dầu oleo và dầu mỡ (dầu tallow), chưa nhũ hoá hoặc chưa pha trộn hoặc chưa chế biến cách khác. |
15.04 | Mỡ và dầu và các phần phân đoạn của chúng, từ cá hoặc các loài động vật có vú sống ở biển, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hoá học. |
15.05 | Mỡ lông và chất béo thu được từ mỡ lông (kể cả lanolin). |
1506.00.00 | Mỡ và dầu động vật khác và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hoá học |
1516.10 | – Mỡ và dầu động vật và các phần phân đoạn của chúng |
1517.10 | – Margarin, trừ loại margarin lỏng |
1517.90 | – Loại khác: |
1517.90.10 | – – Chế phẩm giả ghee |
1517.90.20 | – – Margarin lỏng |
1517.90.30 | – – Của một loại sử dụng như chế phẩm tách khuôn |
1517.90.43 | – – – Shortening |
1517.90.44 | – – – Chế phẩm giả mỡ lợn |
1517.90.80 | – – Của hỗn hợp hoặc chế phẩm từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của chúng |
1517.90.90 | – – Loại khác |
1518.00.12 | – – Mỡ và dầu động vật |
1518.00.20 | – Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của các loại mỡ hoặc dầu khác nhau |
1518.00.60 | – Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của chúng và chất béo hoặc dầu thực vật hoặc các phân phân đoạn của chúng |
16.01 | Xúc xích và các sản phẩm tương tự làm từ thịt, từ phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết; các chế phẩm thực phẩm từ các sản phẩm đó. |
16.02 | Thịt, các phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết, đã chế biến hoặc bảo quản khác |
16.03 | Sản phẩm chiết xuất và nước ép từ thịt, cá hoặc từ động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh không xương sống khác |
II. Than | |
27.01 | Than đá; than bánh, than quả bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá |
27.02 | Than non, đã hoặc chưa đóng bánh, trừ than huyền |
27.03 | Than bùn (kể cả than bùn rác), đã hoặc chưa đóng bánh |
27.04 | Than cốc và than nửa cốc luyện từ than đá than non hoặc than bùn, đã hoặc chưa đóng bánh; muội bình chưng than đá |
III. Ô tô | |
Chương 87 | Mặt hàng ô tô có mã số hàng hóa thuộc Chương 87, trừ: Xe ô tô chuyên dùng; xe ô tô đầu kéo container; Xe ô tô tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; Xe ô tô nhập khẩu thuộc diện quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển; hàng viện trợ của nước ngoài; phục vụ công tác nghiên cứu khoa học; Xe ô tô nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất; chuyển khẩu; gửi kho ngoại quan; quá cảnh; Xe ô tô nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng theo giấy phép hoặc giấy xác nhận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp. |
– Các mặt hàng hóa do Bộ công thương ban hành, thông báo tại thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.
3. Quy định về hình thức của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
– Đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam mà người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt: người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; hoặc nộp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan theo quy định của Hiệp định thương mại tự do tương ứng.
– Đối với hàng hóa còn lại, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan theo quy định của Hiệp định thương mại tự do tương ứng; hoặc nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành.
(căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 33/2023/TT-BTC).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
THAM KHẢO THÊM: