Trong quá trình giao dịch và sử dụng các phương tiện giao thông như xe máy, ô tô và các loại xe khác, việc sang tên giấy tờ là một quy trình phổ biến để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng từ bên này sang bên khác. Tuy nhiên, giấy uỷ quyền xe máy, ô tô có sang tên được không?
Mục lục bài viết
1. Giấy uỷ quyền xe máy, ô tô là gì?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về
Như vậy, có thể hiểu rằng
Giấy ủy quyền xe máy, ô tô là tài liệu pháp lý được sử dụng để uỷ quyền cho một bên một số quyền liên quan đến việc sở hữu và sử dụng ô tô, xe máy như quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chiếc xe, tùy theo thỏa thuận cụ thể giữa các bên trong giấy ủy quyền, theo thời hạn mà các bên thỏa thuận (nếu có).
2. Giấy uỷ quyền xe máy, ô tô có sang tên được không?
Dù luật pháp hiện hành không cụ thể quy định về “sang tên xe” nhưng trong ngôn từ thông thường, “sang tên xe” được hiểu là quá trình chuyển đổi tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận đăng ký xe từ một người sang một người khác khi có các giao dịch như mua bán, tặng cho… áp dụng đối với các phương tiện giao thông như xe máy, ô tô…
Một trong những ví dụ phổ biến ngày nay là quá trình sang tên xe máy và ô tô khi mua xe đã qua sử dụng. Trong tình huống này, sau khi ký kết hợp đồng mua bán, người mua cần thực hiện thủ tục sang tên xe để đảm bảo bảo vệ quyền lợi cá nhân của mình, đồng thời tránh bị phạt về vi phạm hành chính do không thực hiện việc sang tên trong thời hạn mà pháp luật quy định.
Giấy ủy quyền xe máy, ô tô bản chất là giấy ủy quyền, vậy nên, trong thời gian được ủy quyền, người được ủy quyền sẽ nhân danh chủ phương tiện thực hiện quyền sở hữu, sử dụng phương tiện theo thỏa thuận. Giấy ủy quyền này khác với giấy mua bán, việc ủy quyền này không làm thay đổi chủ sở hữu phương tiện sang người được uỷ quyền.
Giấy ủy quyền xe máy không có tác dụng thay thế cho hợp đồng mua bán khi muốn đăng ký sang tên xe. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nội dung và thời hạn của việc uỷ quyền, giấy ủy quyền có thể được sử dụng trong quá trình thỏa thuận hợp đồng mua bán xe với bên thứ ba.
Quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền được quy định tại Điều 565 và Điều 566 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
– Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền:
+ Trong quan hệ uỷ quyền, người thứ ba sẽ được thông báo về thời hạn, phạm vi ủy quyền cũng như việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
+ Trong quá trình thực hiện công việc được uỷ quyền, bên được uỷ quyền phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao;
+ Thực hiện công việc theo ủy quyền và trong phạm vi uỷ quyền, đồng thời phải báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
+ Giao lại cho bên ủy quyền những lợi ích thu được cùng với tài sản đã nhận trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
+ Trong khi thực hiện việc uỷ quyền phải có trách nhiệm giữ bí mật thông tin mà mình biết được;
+ Nếu vi phạm các nghĩa vụ được nêu ở trên thì phải bồi thường thiệt hại.
– Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
+ Được quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp tài liệu, thông tin, phương tiện cần thiết nhằm mục đích thực hiện các công việc được ủy quyền;
+ Nhận thù lao và được bên uỷ quyền thanh toán những chi phí hợp lý đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Khi mua xe cũ từ người bán có giấy tờ đầy đủ nhưng không đứng tên trong giấy tờ đó, mà chỉ có giấy ủy quyền từ chủ sở hữu trước đó, bạn cần kiểm tra xem giấy ủy quyền này có được công nhận hợp pháp theo quy định của pháp luật hay không.
Theo Điều 581 hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, tuy nhiên hiện nay pháp luật chưa có quy định về việc giấy ủy quyền với đối tượng là động sản bắt buộc phải làm thủ tục công chứng chứng thực. Do đó, giấy ủy quyền được coi hợp pháp khi có chữ ký của cả hai bên và nội dung phải thỏa thuận rõ về việc được toàn quyền mua bán tặng cho trong giấy đó.
Dù giấy ủy quyền cho phép người được uỷ quyền sử dụng xe thay mặt chủ xe, thế nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ xe cũ. Điều này có nghĩa là dù người được uỷ quyền có thể sử dụng xe, nhưng họ không có quyền thực hiện các hành động liên quan đến quyền sở hữu, như sang tên xe, bán xe mà không có sự đồng ý của chủ xe.
Vì vậy, trong trường hợp chỉ có giấy ủy quyền sử dụng xe mà không có giấy tờ sang tên xe, người đó không thể thực hiện việc chuyển quyền sở hữu. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc ký kết hợp đồng mua bán xe nếu muốn chuyển quyền sở hữu từ chủ xe cũ sang bên mua mới, đảm bảo tính minh bạch và pháp lý trong việc chuyển nhượng xe ô tô hoặc xe máy.
3. Có được uỷ quyền đăng ký xe không?
3.1. Người được uỷ quyền đăng ký xe thì phải mang giấy tờ gì?
Khi đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, người được uỷ quyền cần mang theo các loại giấy tờ được quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau: Khi đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, thì ngoài các loại giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, người được uỷ quyền còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người được uỷ quyền khi được uỷ quyền đăng ký xe thì cần phải mang theo các loại giấy tờ sau:
– Giấy tờ của chủ xe;
– Giấy tờ tùy thân như CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác còn giá trị sử dụng;
– Văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
3.2. Hồ sơ đăng ký xe áp dụng từ ngày 15/8/2023:
Hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
– Giấy tờ của xe.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, khi đăng ký xe lần đầu, hồ sơ đăng ký xe được chuẩn bị chi tiết như sau:
– Giấy khai đăng ký xe.
Chủ xe tạo tài khoản và thực hiện đăng nhập vào cổng dịch vụ công và sau đó có trách nhiệm kê khai lần lượt và đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, và nếu là cơ quan, tổ chức thì phải đóng dấu.
Sau khi hệ thống cập nhật chủ xe đã kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến cùng với lịch hẹn giải quyết hồ sơ; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe;
Nếu chủ xe không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe tới cơ quan đăng ký xe và thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp.
– Giấy tờ của chủ xe. Giấy tờ của chủ xe được quy định cụ thể tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Giấy tờ của xe. Giấy tờ của xe được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
THAM KHẢO THÊM: