Theo quy định của pháp luật thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu tuổi? 28 tội người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình hình là những tội nào? Quy định pháp luật có nên giảm độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay vẫn giữ nguyên độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là trên 14 tuổi?
Mục lục bài viết
1. 28 tội người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự:
Theo quy định pháp luật tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung, sửa đổi năm 2017 về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự thì:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm pháp lý vì hậu quả từ hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của mình về mọi tội phạm, trừ những tội mà Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định khác
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ chịu trách nhiệm pháp lý vì hậu quả từ hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của mình về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định pháp luật.
Tính chất | Tội | Căn cứ pháp lý |
Tội về xâm phạm tính mạng, thân thể người khác | Tội giết người | Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác | Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội về cưỡng dâm | Tội hiếp dâm | Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi | Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội cưỡng dâm | Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi | Điều 144 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội mua bán người | Tội mua bán người | Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội mua bán người dưới 16 tuổi | Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội xâm phạm về tài sản | Tội cướp tài sản | Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản | Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội cưỡng đoạt tài sản | Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội cướp giật tài sản | Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội trộm cắp tài sản | Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản | Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội về ma túy | Tội sản xuất trái phép chất ma túy | Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy | Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy | Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội mua bán trái phép chất ma túy | Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội chiếm đoạt chất ma túy | Điều 252 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội về tổ chức, đua xe trái phép | Tội tổ chức đua xe trái phép | Điều 265 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội đua xe trái phép | Điều 266 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội phạm về công nghệ | Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử | Điều 286 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử | Điều 287 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác | Điều 289 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản | Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội về chống, phá nhà nước | Tội khủng bố | Điều 299 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia | Điều 303 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 | |
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự | Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 |
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến người dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
2. Các loại tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự:
2.1. Khái niệm tội phạm:
Tội phạm là những hành vi gây hậu quả xấu, nguy hiểm cho xã hội đã được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 bổ sung, sửa đổi năm 2017, hành vi vi phạm này được thực hiện bởi chủ thể là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện các hành vi vi phạm một cách vô tình hoặc cố ý, xâm phạm đến chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm đến quyền con người, lợi ích theo pháp luật của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của pháp luật thì phải bị xử lý hình sự.
2.2. Các loại tội phạm:
Theo quy định pháp luật hình sự năm 2015 bổ sung, sửa đổi năm 2017 thì có 4 loại tội phạm là: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Tội phạm ít nghiêm trọng:
Là người có hành vi phạm tội gây ra hậu quả ảnh hưởng tới xã hội, có mức độ nguy hiểm không lớn
Ví dụ: Anh A đang vô tình gây chết người là anh B trong quá trình tự vệ khi bị anh B tấn công, muốn xâm phạm đến tính mạng của anh A
Tội phạm nghiêm trọng:
Là người có hành vi phạm tội gây ra hậu quả ảnh hưởng tới xã hội, có mức độ nguy hiểm lớn
Ví dụ: Chị A bị anh B bạo hành gia đình, đe dọa sẽ giết chị A khi chị ly hôn thì anh B phạm phải tội rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng:
Là người có hành vi phạm tội gây ra hậu quả ảnh hưởng tới xã hội, có mức độ nguy hiểm rất lớn
Ví dụ: Anh B đã chở một xe tải bánh kẹo Tết giả vào thị trường Việt Nam để tiêu thụ thì anh A đã phạm tội rất nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:
Là người có hành vi phạm tội gây ra hậu quả ảnh hưởng tới xã hội, có mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn
Ví dụ: Ông A cất trữ vũ khí, tổ chức, kêu gọi người khác để âm chống phá nhà nước, xả súng vào người dân thì phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
3. Có nên giảm tuổi chịu trách nhiệm hình sự không?
Hiện nay, có 2 luồng ý kiến trái chiều việc có nên giảm độ tuổi trách nhiệm hình sự hay không? Bởi trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm sẽ quyết định bởi độ tuổi của chủ thể vi phạm.
Quan điểm nên giảm độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
+ Nhận thức và sự trưởng thành về tâm lý: Trong xã hội ngày càng hiện đại và phát triển như hiện nay thì họ cho rằng trẻ em và thanh thiếu niên có khả năng tiếp cận quy định pháp luận, hiểu biết và có khả năng chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình ở độ tuổi trẻ em hơn so với trước đây. Do đó, việc giảm độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể phù hợp với sự trưởng thành về mặt tâm lý và khả năng nhận biết của đối tượng này.
+ Biện pháp giáo dục: Muốn giáo dục các đối tượng trẻ phải có những hành động đúng chuẩn mực, quy định pháp luật từ rất sớm.
+ Việc giảm độ tuổi trách nhiệm hình sự sẽ có nguy cơ bị lợi dụng. Khi một số chủ thể phạm tội cố tình lợi dụng độ tuổi của mình để trốn tránh trách nhiệm hình sự
Quan điểm không giảm độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
+ Khả năng nhận thức và hiểu biết về quy định pháp luật chưa đầy đủ của trẻ em, đối tượng này vẫn chưa hiểu rõ về hành vi và hậu quả của mình gây ra. Việc giảm độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự làm giảm sự công bằng trong việc chịu trách nhiệm pháp lý.
+ Ở độ tuổi dưới 14 tuổi thì các đối tượng nào nên được đưa vào các trung tâm giáo dục, cải tạo thay vì phải chịu trách nhiệm hình sự với mục đích giáo dục, tái hòa nhập, làm lại cuộc sống cho đối tượng là trẻ em này
Như vậy, việc có giảm độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay không cần được cân nhắc và đưa ra quyết định một cách chính xác. Việc giảm độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hệ thống pháp luật của Việt Nam. Nó có thể mang lại cơ hội giáo dục và can thiệp sớm hơn đối với chủ thể phạm tội là trẻ em, bên cạnh đó đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Văn bản pháp luật đã sử dụng trong bài viết này:
– Bộ luật hình sự năm 2015 bổ sung, sửa đổi năm 2017
THAM KHẢO THÊM: