Hiện nay, thực tế có trường hợp xảy ra việc bị cáo bỏ trốn trong quá trình xét xử. Vậy trường hợp bị cáo bỏ trốn, không bắt được bị cáo có tiến hành xét xử được không?
Mục lục bài viết
1. Không bắt được bị cáo có tiến hành xét xử được không?
Bị cáo được hiểu là cá nhân hoặc là pháp nhân đã bị Tòa án có thẩm quyền quyết định đưa ra xét xử.
Căn cứ khoản 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bị cáo như sau:
– Khi có Giấy triệu tập của Tòa án thì phải có mặt.
– Nếu như bị cáo vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì sẽ bị truy nã.
– Thực hiện, chấp hành đúng yêu cầu, quyết định của Tòa án.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định bị báo phải có trách nhiệm có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án.
Bị cáo sẽ bị áp giải nếu như vắng mặt và không có lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan.
Tòa án sẽ phải hoãn phiên tòa nếu như bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan. Hoãn phiên tòa được hiểu là tại thời điểm theo như đã thông báo trước đó không thể diễn ra phiên tòa nên phải rơi sang thời điểm sau.
Tòa án sẽ tạm đình chỉ vụ án nếu như bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Đình chỉ giải quyết vụ án hình sự là quyết định chấm dứt mọi hoạt động của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.
Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo nếu như bị cáo trốn.
Tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định Tòa án chỉ được phép xét xử vắng mặt bị cáo khi thuộc những trường hợp sau:
– Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa.
– Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả.
– Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận.
– Sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Như vậy, từ những căn cứ trên có thể thấy chỉ khi nào người phạm tội trốn truy nã và việc truy nã không có kết quả thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo tại phiên tòa, việc các bị cáo vắng mặt sẽ không được đảm bảo các quyền của bị cáo được quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định các quyền của bị cáo được tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa, được trình bày ý kiến, xuất trình chứng cứ tài liệu gỡ tội cho bản thân… nên việc bị cáo vắng mặt sẽ không đảm bảo được các quyền lợi của bản thân khi Tòa án xét xử.
2. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo theo quy định:
Căn cứ Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bị cáo như sau:
Thứ nhất, về quyền:
– Có quyền được nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác.
– Có quyền được tham gia phiên tòa.
– Có quyền được thông báo và giải thích về quyền và nghĩa vụ theo quy định.
– Được quyền đề nghị giám định, định giá tài sản.
– Được quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.
– Được q uyền đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa.
– Được quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu.
– Được quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.
– Được quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa.
– Được quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.
– Được quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa.
– Được quyền nói lời sau cùng trước khi nghị án.
– Được quyền xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa.
– Được quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.
– Được quyền khiếu nại những quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
– Thực hiện những quyền khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về nghĩa vụ:
Bị cáo có những nghĩa vụ sau theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể:
– Khi có Giấy triệu tập của Tòa án thì phải có mặt.
– Nếu như bị cáo vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì sẽ bị truy nã.
– Thực hiện, chấp hành đúng yêu cầu, quyết định của Tòa án.
Lưu ý: Đối với bị cáo là pháp nhân thì quyền và nghĩa vụ của bị cáo được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
3. Bị cáo bỏ trốn thực hiện truy nã như thế nào?
Theo quy định, khi bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu thì sẽ thuộc đối tượng bị truy nã. Điều kiện để ra quyết định truy nã bị cáo bỏ trốn bao gồm:
– Phải có đủ căn cứ xác định được đối tượng đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu, đã có hoạt động tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không đạt được kết quả.
– Cơ quan có thẩm quyền đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã nếu như khi có đủ các căn cứ xác định được bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã nếu như chưa có lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
Một lưu ý là khi đang bị truy nã, bất cứ đối tượng nào cũng có quyền bắt và giải ngay người đó đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Sau đó, các cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản tiếp nhận và thực hiện áp giải người bị bắt, báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Nếu như Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Thông tư liên tịch số