Đặc xá là chính sách khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, thể hiện tính nhân đạo, vị tha và khuyến khích cải tạo tiến bộ đối với người đang chấp hành án phạt tù. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện được xem xét đặc xá. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Có từ 02 tiền án trở lên thì có được đặc xá hay không?
Mục lục bài viết
1. Có từ 02 tiền án trở lên thì có được đặc xá hay không?
Đặc xá là chính sách khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, được Chủ tịch nước quyết định nhân những dịp trọng đại và lễ lớn của quốc gia. Đây là một biện pháp nhân đạo thể hiện sự ghi nhận đối với những người đang chấp hành án phạt tù có quá trình cải tạo tốt, thật sự ăn năn hối cải và mong muốn tái hòa nhập cộng đồng.
Tuy nhiên trong thực tế, không phải mọi người đang thi hành án đều có thể được hưởng đặc xá. Một trong những câu hỏi thường được đặt ra là: “Người có từ hai tiền án trở lên thì có được đặc xá hay không?” bởi việc từng nhiều lần phạm tội cho thấy mức độ tái phạm, nhân thân xấu và khả năng giáo dục thấp hơn so với người phạm tội lần đầu.
Vấn đề này cần được xem xét trên cơ sở pháp lý chặt chẽ của Luật Đặc xá năm 2018 và các quyết định đặc xá cụ thể do Chủ tịch nước ban hành từng năm. Các quy định này nêu rõ điều kiện được đề nghị đặc xá, những trường hợp bị loại trừ cũng như quyền quyết định cuối cùng thuộc về người đứng đầu Nhà nước.
Căn cứ Điều 3 Luật Đặc xá 2018 quy định: “Đặc xá” là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Bên cạnh đó, theo quy định Điều 57 Luật Thi hành án hình sự 2019: Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
Căn cứ vào Điều 12 Luật Đặc xá 2018 và Điều 4 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN quy định như sau:
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật này không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
- Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
- Trước đó đã được đặc xá;
- Có từ 02 tiền án trở lên;
- Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy: Người có từ 02 tiền án trở lên thuộc nhóm đối tượng KHÔNG được đề nghị đặc xá.
2. Vì sao có từ 02 tiền án trở lên thì không được đặc xá?
Theo quy định của Luật Đặc xá năm 2018, đặc xá là chính sách khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, áp dụng cho người đang chấp hành án phạt tù có quá trình cải tạo tốt, chấp hành nghiêm kỷ luật và có khả năng tái hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, pháp luật cũng đặt ra giới hạn rõ ràng để bảo đảm tính răn đe, công bằng và nghiêm minh của pháp luật. Một trong các giới hạn đó là “người có từ 02 tiền án trở lên” thường không được xét đặc xá. Dưới đây là những lý do pháp lý và thực tiễn giải thích cho quy định này:
2.1. Thể hiện nguyên tắc phân loại người phạm tội và mức độ nguy hiểm cho xã hội:
Người có từ 02 tiền án trở lên là người đã nhiều lần bị kết án hình sự, thể hiện tính chất tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm, cho thấy ý thức tuân thủ pháp luật kém và khả năng giáo dục, cải tạo thấp.
Vì vậy, nếu tiếp tục cho hưởng đặc xá, chính sách khoan hồng có thể mất đi ý nghĩa răn đe, đồng thời không công bằng đối với những người phạm tội lần đầu nhưng cải tạo tốt.
Do đó, Luật Đặc xá 2018 quy định loại trừ đối tượng tái phạm, tái phạm nguy hiểm hoặc có nhiều tiền án ra khỏi diện được xét đặc xá nhằm bảo đảm chỉ những người thật sự tiến bộ và đáng được khoan hồng mới được xem xét.
2.2. Đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật:
Đặc xá là sự đặc ân của Nhà nước và không phải là quyền đương nhiên của người phạm tội. Chính vì vậy, việc đặt ra điều kiện chặt chẽ (trong đó có việc loại trừ người có nhiều tiền án) là cần thiết để giữ vững tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.
Người đã từng nhiều lần vi phạm mà vẫn tái phạm cho thấy chưa thực sự cải tạo; do đó việc không xem xét đặc xá là cách thể hiện sự công bằng đối với xã hội và những phạm nhân có thái độ hối cải thực sự.
2.3. Phù hợp với quy định loại trừ tại Điều 12 Luật Đặc xá năm 2018:
Điều 12 Luật Đặc xá 2018 quy định: Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật này không được đề nghị đặc xá khi thuộc trường hợp “có từ 02 tiền án trở lên”. Theo đó, người có từ 02 tiền án trở lên thường thuộc nhóm “nhiều lần phạm tội” hoặc “tái phạm nguy hiểm”, nên bị loại trừ khỏi danh sách đề nghị đặc xá.
Việc áp dụng quy định này không phải để trừng phạt thêm, mà nhằm bảo đảm sự nhất quán, minh bạch trong xét duyệt đặc xá trên toàn quốc.
2.4. Bảo đảm hiệu quả của công tác thi hành án và phòng ngừa tái phạm:
Chính sách đặc xá không chỉ hướng đến người phạm tội mà còn gắn liền với mục tiêu phòng ngừa chung của xã hội. Nếu người có nhiều tiền án vẫn được đặc xá, điều đó có thể làm giảm niềm tin của xã hội vào tính răn đe của pháp luật, đồng thời làm suy yếu tác dụng giáo dục và phòng ngừa chung.
Do đó, việc loại trừ nhóm người có từ 02 tiền án trở lên giúp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, khuyến khích phạm nhân cải tạo thực chất và tránh tái phạm.
3. Người được đặc xá có các quyền và nghĩa vụ gì?
Khi được Chủ tịch nước quyết định đặc xá, người đang chấp hành án phạt tù được trả tự do sớm hơn thời hạn và được coi là đã chấp hành xong hình phạt tù. Tuy nhiên, việc được đặc xá không có nghĩa là chấm dứt mọi trách nhiệm pháp lý. Người được đặc xá vẫn phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định để bảo đảm trật tự an toàn xã hội và quá trình tái hòa nhập cộng đồng được diễn ra bền vững. Căn cứ vào Điều 13 Luật Đặc xá 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá như sau:
- Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá;
- Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá;
- Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá;
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V Luật Đặc xá 2018.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


