Các tổ chức hoặc cá nhân khi sáng tạo ra một nội dung giảng dạy trong giáo trình thì cần phải thực hiện hoạt động đăng ký bản quyền để tránh trường hợp xảy ra tranh chấp. Dưới đây là quy định của pháp luật về vấn đề đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình hiện nay.
Mục lục bài viết
1. Quy định đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định cụ thể về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, trong đó có các loại giáo trình. Cụ thể như sau:
– Tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật và các tác phẩm khoa học sẽ được bảo hộ bao gồm các loại sau đây:
+ Các tác phẩm văn học, các tác phẩm khoa học, các loại sách giáo khoa, giáo trình và các loại tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoa các loại tác phẩm được thể hiện dưới dạng ký tự;
+ Các đoạn bài giảng hoặc các bài phát biểu, các bài nói khác;
+ Các loại tác phẩm âm nhạc, tác phẩm báo chí, tác phẩm sân khấu điện ảnh, tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
+ Tác phẩm mỹ thuật hoặc mĩ thuật ứng dụng;
+ Tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm kiến trúc, các loại bản đồ, họa đồ, sơ đồ, các bản vẽ liên quan đến địa hình, các bản vẽ liên quan đến kiến trúc hoặc các công trình khoa học;
+ Các tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật dân gian;
+ Các chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật sẽ chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với các tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh đó;
– Tác phẩm được bảo hộ theo phân tích nêu trên sẽ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo thông qua quá trình lao động trí tuệ của tác giả đó, mà không được sao chép từ các loại tác phẩm của người khác;
– Chính phủ là cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Theo đó thì có thể nói, giáo trình là một trong những tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, để có thể đăng ký bản quyền cho giáo trình giảng dạy, có thể thực hiện theo các thủ tục cơ bản như sau:
Bước 1: Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký bản quyền để nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chủ sở hữu hoặc tác giả của tác phẩm sẽ tiến hành chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ và tài liệu theo như phân tích dưới đây, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để có thể thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan có thẩm quyền một cách thuận lợi.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ phải nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Cục bản quyền tác giả. Có nhiều hình thức nộp hồ sơ khác nhau, có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Cục bản quyền tác giả sẽ nhận hồ sơ, xử lý và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Nếu nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì sẽ đưa phiếu biên nhận, trong trường hợp hồ sơ còn thiếu thì sẽ hướng dẫn bổ sung hồ sơ sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với giáo trình. Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cần phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chính đáng.
2. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình:
Thành phần hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình. Theo đó, tác giả hoặc chủ sở hữu sẽ có quyền được bảo hộ bao gồm:
– Những người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm phải là chủ sở hữu quyền tác giả của sản phẩm đó;
– Các cá nhân Việt Nam, tổ chức Việt Nam, các cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được công bố ở bất cứ quốc gia nào khác, hoặc có tác phẩm được công bố đồng thời trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
– Các cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức nước ngoài có tác phẩm bảo hộ trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế về quyền tác giả mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia ký kết.
Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền sáu trình sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu do pháp luật quy định;
–
–
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả trong trường hợp tác phẩm đó sáng tác có đồng tác giả;
– Giấy tờ và tài liệu khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
– Giáo trình được biên soạn.
3. Hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Cụ thể như sau:
– Xâm phạm đến quyền nhân thân căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022, xâm phạm đến quyền tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022;
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 24 và Điều 26 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022;
– Có hành vi cố tình hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp công nghệ hữu hiệu do các tác giả và do các chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện nhằm mục đích bảo vệ quyền tác giả đối với các tác phẩm của mình, thực hiện các hành vi được quy định tại Điều 35 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022;
– Có hành vi sản xuất, nhập khẩu, chào bán, mua bán, phân phối, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị dưới bất kỳ hình thức nào, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại, tìm kiếm lợi nhuận đối với các loại thiết bị và sản phẩm, đối với các loại linh kiện, giới thiệu và cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết các thiết bị, các sản phẩm, các linh kiện và các dịch vụ đó đã được sản xuất, sử dụng nhằm mục đích vô hiệu hóa các biện pháp công nghệ hữu hiệu để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm quy định của pháp luật;
– Có hành vi cố tình xóa bỏ, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin liên quan đến quản lý quyền sở hữu trí tuệ mà không được phép của các tác giả, không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục hoặc có khả năng tạo ra điều kiện thuận lợi, hoặc nhằm mục đích che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quyền tác giả, các hành vi mà luật sở hữu trí tuệ nghiêm cấm;
– Có hành vi cố tình phân phối, nhập khẩu để phân phối, có hành vi truyền đạt, cung cấp, phát sóng đến công chúng các bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết các thông tin đó đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xóa bỏ, gỡ bỏ, thay đổi, khi thực hiện hoạt động phát sóng không được sự đồng ý và xin phép của chủ sở hữu quyền tác giả, khi biết và có cơ sở để biết quá trình thực hiện hành vi của mình sẽ nhằm mục đích sử dụng hoặc tạo ra khả năng, tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả;
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian căn cứ theo quy định tại Điều 198 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ