Đình công là một quyền lợi của người lao động được quy định trong pháp luật lao động. Tuy nhiên, việc đình công cũng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Nội dung bài viết này sẽ giới thiệu về các quyền lợi của người lao động trong thời gian đình công.
Mục lục bài viết
1. Quyền lợi của người lao động trong thời gian đình công:
– Xét về mức lương:
Đối với người tham gia đình công: Không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Lý do của việc không trả lương cho người lao động tham gia đình công: Việc đình công đồng nghĩa với việc người lao động ngừng thực hiện công việc, dẫn đến gián đoạn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc không trả lương và các quyền lợi khác trong thời gian đình công là để đảm bảo sự công bằng cho cả hai bên.
Đối với người không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc: Được trả lương ngừng việc theo mức thỏa thuận, tối thiểu bằng lương tối thiểu vùng.
Tuy nhiên mức lương ngừng việc tối thiểu phải bằng lương tối thiểu vùng. Hiện nay, lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
Mức lương | Doanh nghiệp thuộc |
4.420.000 đồng/tháng | Vùng I |
3.920.000 đồng/tháng | Vùng II |
3.430.000 đồng/tháng | Vùng III |
3.070.000 đồng/tháng | Vùng IV |
Ví dụ:
Công ty A có 100 công nhân. Doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về chế độ lương thưởng cho người lao động. Sau khi thương lượng không thành, 80 công nhân đã tiến hành đình công hợp pháp. Trong thời gian đình công, 80 công nhân này không được trả lương và các quyền lợi khác.
Công ty B cũng có 100 công nhân. Doanh nghiệp cũng gặp vấn đề tương tự như công ty A. Tuy nhiên, chỉ có 50 công nhân tham gia đình công. 50 công nhân còn lại không tham gia nhưng buộc phải ngừng việc vì lý do đình công. 50 công nhân không tham gia đình công được công ty trả lương ngừng việc theo mức thỏa thuận, tối thiểu bằng lương tối thiểu vùng.
Tóm lại, việc tham gia đình công là quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, người lao động cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đình công vì có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của bản thân.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công và mức xử phạt hành chính đối với các hành vi cấm?
Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công, nếu vi phạm và mức phạt khi bị xử lý vi phạm. Cụ thể như sau:
Đối với người lao động có các hành vi:
+ Cản trở quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người khác đình công: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Dùng bạo lực, hủy hoại máy móc, thiết bị hoặc tài sản: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự).
Ví dụ:
+ Trường hợp 1: Anh A ngăn cản chị B tham gia đình công bằng cách chửi mắng và đe dọa. Anh A có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Trường hợp 2: Nhóm công nhân C, D, E dùng bạo lực tấn công người lao động không tham gia đình công. Nhóm C, D, E có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi gây tổn hại về sức khỏe hoặc tính mạng.
Đối với người lao động có hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng:
+ Mức phạt: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
+ Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP.
Ví dụ:
Nhóm công nhân F, G, H tụ tập gây rối trật tự công cộng trong khi đình công. Nhóm F, G, H có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
– Đối với người lao động có hành vi lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp thì tùy theo hành vi vi phạm pháp luật đó, sẽ tương ứng với các mức phạt khác nhau.
3. Quy trình đình công:
Để đình công hợp pháp, cần thực hiện đúng theo quy trình sau đây:
Bước 1: Lấy ý kiến đình công
Để tiến hành đình công hợp pháp, cần lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
– Quy trình lấy ý kiến:
+ Tổ chức đại diện người lao động có trách nhiệm lấy ý kiến.
+ Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình lấy ý kiến.
– Nội dung lấy ý kiến:
+ Có đồng ý hay không đồng ý đình công.
+ Phương án của tổ chức đại diện người lao động về đình công, bao gồm:
+ Thời điểm bắt đầu đình công.
+ Địa điểm đình công.
+ Phạm vi tiến hành đình công.
+ Yêu cầu của người lao động.
– Hình thức lấy ý kiến:
+ Trực tiếp: Lấy phiếu hoặc chữ ký.
+ Hình thức khác: Do tổ chức đại diện người lao động quyết định.
– Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến:
+ Do tổ chức đại diện người lao động quyết định.
+ Phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày.
Tóm lại, lấy ý kiến đình công là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình đình công. Việc lấy ý kiến cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của đình công.
Bước 2: Ra quyết định đình công và thông báo đình công.
Sau khi lấy ý kiến, nếu có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung đình công, tổ chức đại diện người lao động sẽ ra quyết định đình công bằng văn bản.
– Nội dung của quyết định đình công bao gồm:
+ Kết quả lấy ý kiến đình công.
+ Thời điểm bắt đầu đình công.
+ Địa điểm đình công.
+ Phạm vi tiến hành đình công.
+ Yêu cầu của người lao động.
+ Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
– Tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho:
+ Người sử dụng lao động.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời hạn gửi văn bản là ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công.
Nếu đến thời điểm bắt đầu đình công mà người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Bước 3: Tiến hành đình công
Cơ sở pháp lý: Điều 200, 201, 202
4. Thời điểm được phép đình công theo quy định của pháp luật:
Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả, việc đình công chỉ được phép tiến hành trong các trường hợp sau:
– Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích:
Bao gồm tranh chấp về tiền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ ngơi, làm việc, vệ sinh an toàn lao động,…
– Sau thời hạn quy định:
Trường hợp tự thương lượng:
+ Nếu hai bên không thể tự thương lượng được với nhau, tập thể người lao động có quyền đề nghị hòa giải viên lao động hoặc hội đồng trọng tài lao động can thiệp.
+ Thời hạn hòa giải: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết.
Trường hợp hòa giải không thành:
+ Nếu ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không ra quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn quy định, tập thể người lao động có quyền đình công.
Thời hạn cho ban trọng tài lao động:
+ Thành lập: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết.
+ Ra quyết định giải quyết: 30 ngày kể từ ngày được thành lập.
Việc lấy ý kiến, ra quyết định đình công và tiến hành đình công phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Việc quy định thời điểm được phép đình công nhằm đảm bảo:
+ Hạn chế tối đa việc đình công gây ảnh hưởng đến quyền lợi của tập thể người lao động và người sử dụng lao động.
+ Khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp lao động bằng phương pháp hòa giải, thương lượng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: