Tạm giữ và tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng đối với một số đối tượng nhất định. Dưới đây là quy định của pháp luật về hoạt động tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam.
Mục lục bài viết
1. Quy định tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam:
Có thể nói, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, hoạt động tố cáo diễn ra trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó bao gồm cả quá trình quản lý và thi hành tạm giữ, tạm giam. Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 có quy định về tố cáo trong quá trình quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam. Cụ thể như sau:
– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam, và mọi người khác hoàn toàn có quyền tố cáo đối với cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong quá trình quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam, gây thiệt hại/hoặc có khả năng đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền lợi hợp pháp của các cơ quan và tổ chức, quyền lợi của các cá nhân trong xã hội;
– Cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam sẽ phải chuyển tố cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là viện kiểm sát cùng cấp trong khoảng thời gian 24h được tính kể từ khi nhận được đơn tố cáo đó.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 có quy định về thành phần hồ sơ giải quyết tố cáo trong quá trình quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam. Cụ thể như sau:
– Việc giải quyết tố cáo sẽ phải được lập thành hồ sơ theo quy định của pháp luật. Hồ sơ giải quyết tố cáo trong hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
+ Đơn tố cáo, văn bản ghi nội dung tố cáo theo mẫu do pháp luật quy định;
+ Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền;
+ Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin và các loại giấy tờ, tài liệu và chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết tố cáo;
+ Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
+ Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành hoạt động xác minh;
+ Kết luận nội dung tố cáo thông qua quá trình xem xét đơn, quyết định xử lý đối với nội dung tố cáo;
+ Các tài liệu và giấy tờ khác có liên quan.
– Thành phần hồ sơ giải quyết tố cáo cần phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và giấy tờ. Việc lưu giữ, khai thác và sử dụng hồ sơ trong quá trình giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, cần phải đảm bảo tuyệt đối không được tiết lộ thông tin của người tố cáo.
2. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo và trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo:
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 của Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 có quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục và thời gian giải quyết tố cáo. Cụ thể như sau:
– Thẩm quyền và thủ tục giải quyết tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là viện kiểm sát nhân dân sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 29 của Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân;
– Thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 60 ngày được tính kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý, đối với các vụ việc có tính chất phức tạp thì thời gian giải quyết tố cáo có thể kéo dài tuy nhiên vẫn không được vượt quá 90 ngày;
– Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu của tội phạm sẽ cần được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 có quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Cụ thể như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, họ sẽ phải có trách nhiệm tiếp nhận kịp thời, giải quyết kịp thời, giải quyết đúng quy định của pháp luật, xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm mục đích ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra trên thực tế, đảm bảo cho quyết định được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định mà mình đã ban hành;
– Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tuy nhiên không có hành vi giải quyết, thiếu trách nhiệm trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ, không có trách nhiệm trong quá trình giải quyết, giải quyết trái quy định của pháp luật, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh tương ứng, nếu gây ra thiệt hại thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 57 của Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong quá trình quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam. Cụ thể như sau:
– Người tố cáo có quyền gửi đơn, trực tiếp tố cáo với cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật;
– Có quyền yêu cầu giữ bí mật về họ tên, địa chỉ và bút tích;
– Có quyền yêu cầu được thông báo về kết quả giải quyết tố cáo;
– Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ khi bị các đối tượng đe dọa hoặc trả thù vì hành vi tố cáo của mình;
– Có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
– Có nghĩa vụ nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình;
– Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tố cáo nếu như tố cáo đó là sai sự thật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong hoạt động quản lý và thi hành tạm giữ, tạm giam. Cụ thể như sau:
– Người bị tố cáo có quyền được thông báo về nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật;
– Có quyền đưa ra các bằng chứng và chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo đó là nội dung không đúng sự thật.,
– Có quyền được khôi phục quyền lợi hợp pháp khi bị xâm phạm trái quy định của pháp luật, có quyền khôi phục danh dự và nhân phẩm, được bồi thường thiệt hại do hành vi tố cáo không đúng sự thật gây ra trên thực tế;
– Có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm, tố cáo sai sự thật;
– Có nghĩa vụ giải trình đầy đủ về các hành vi bị tố cáo, cung cấp đầy đủ các tài liệu và thông tin giấy tờ có liên quan khi cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền yêu cầu;
– Có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền;
– Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, khắc phục đầy đủ hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra trên thực tế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015;
–
– Nghị định 120/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;
– Nghị định 113/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2017/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.