Đình công là một biện pháp mạnh mẽ mà người lao động sử dụng để đòi hỏi quyền lợi của họ. Tuy nhiên, để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, việc đình công cần được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Do đó, việc xác định tính hợp pháp của cuộc đình công là vô cùng quan trọng.
Mục lục bài viết
1. Đặc điểm của đình công:
Đình công hay còn gọi là bãi công là hành động tập thể của người lao động nhằm ngừng làm việc để yêu cầu chủ sử dụng lao động đáp ứng các yêu cầu của họ. Đình công thường được sử dụng như một biện pháp cuối cùng để giải quyết tranh chấp lao động khi các biện pháp khác như thương lượng, hòa giải đã không thành công.Hiện nay, pháp luật Việt Nam phân loại đình công thành 02 loại:
Thứ nhất là, đình công hợp pháp: là hành động ngừng việc tập thể của người lao động được thực hiện tuân thủ theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích đòi hỏi quyền lợi hợp pháp của họ.
Chẳng hạn như:
- Công nhân nhà máy X đình công do không được trả lương đúng hạn.
- Nhân viên y tế bệnh viện Y đình công để đòi hỏi tăng lương và cải thiện điều kiện làm việc.
Thứ hai là, đình công bất hợp pháp: là hành động ngừng việc tập thể của người lao động không tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Chẳng hạn như:
- Nhóm người A tự ý tổ chức đình công để phản đối một chính sách của chính phủ.
- Công nhân nhà máy B đình công vì lý do cá nhân của một số người.
Nguyên nhân của các cuộc đình công:
– Một là, điều kiện làm việc không đảm bảo: Mức lương thấp, môi trường làm việc độc hại, thời gian làm việc quá nhiều,…
– Hai là, quyền lợi của người lao động không được đảm bảo: Không được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, không được hưởng chế độ thai sản,…
– Ba là, mâu thuẫn giữa người lao động và chủ sử dụng lao động: Không được giải quyết thỏa đáng qua thương lượng.
Một số đặc điểm chính của đình công:
– Tính tự nguyện: Người lao động tham gia đình công phải tự nguyện, không ai được phép ép buộc họ.
– Tính tập thể: Đình công phải được thực hiện bởi một nhóm người lao động chứ không phải cá nhân.
– Mục đích hợp pháp: Mục đích của đình công phải là để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, không được vi phạm pháp luật.
– Có tổ chức: Đình công phải được tổ chức và lãnh đạo bởi tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể.
– Khi chủ sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động, vi phạm
– Khi chủ sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động tập thể mà không có lý do hợp pháp hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật lao động, hợp đồng lao động, hợp đồng lao động tập thể.
– Khi người lao động không đồng ý với kết quả giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động.
Như vậy, đình công là một biện pháp mạnh mẽ, do đó, người lao động cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện. Việc đình công cần được thực hiện đúng quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người lao động và tránh những hậu quả không mong muốn.
2. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Quy trình xét tính hợp pháp của cuộc đình công:
– Một là, công đoàn hoặc người đại diện của người lao động gửi đơn đề nghị Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
– Hai là, Tòa án sẽ xem xét đơn đề nghị và quyết định có chấp nhận hay không.
– Ba là, Nếu Tòa án chấp nhận đơn đề nghị, sẽ tiến hành xét xử vụ án.
– Bốn là, sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp hay bất hợp pháp.
Trong trường hợp cuộc đình công được tuyên bố là bất hợp pháp, người lao động có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công:
– Nội dung quyết định:
+ Nêu rõ lý do và căn cứ: Tòa án sẽ phân tích các yếu tố liên quan đến cuộc đình công, bao gồm mục đích, nguyên nhân, hình thức, hậu quả,… để đưa ra kết luận về tính hợp pháp.
+ Công bố công khai: Quyết định được công bố tại phiên họp và gửi cho các bên liên quan, bao gồm tổ chức đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động, Viện kiểm sát.
+ Quyền lợi của các bên:
Tập thể lao động, người sử dụng lao động: Có trách nhiệm thi hành quyết định và có quyền kháng cáo.
Viện kiểm sát: Có quyền kháng nghị quyết định.
– Hậu quả của quyết định đình công:
+ Hợp pháp: Người lao động tiếp tục thực hiện quyền đình công.
+ Bất hợp pháp:
Xét về Nghĩa vụ: Người lao động phải ngừng đình công và trở lại làm việc.
Xét về Trách nhiệm: Có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Căn cứ theo các quy định trên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công bất hợp pháp. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công là cơ quan có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Việc kháng cáo, kháng nghị đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh về tính hợp pháp cuộc đình công sẽ do Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền thực hiện. Tính hợp pháp của cuộc định công phải được Tòa án ra quyết định và nêu rõ lý do kèm căn cứ để đưa ra kết luận. Quyết định này phải được công bố công khai tại phiên họp và gửi ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng cấp.
Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền kết luận cuộc đình công là bất hợp pháp.
3. Trường hợp người lao động có quyền đình công:
Theo quy định của
– Hòa giải thất bại:
+ Hòa giải không thành: Sau khi tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động, nếu hai bên không thể đạt được thỏa thuận, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
+ Hết thời hạn hòa giải: Nếu quá thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
– Ban trọng tài lao động không thực thi chức năng:
+ Ban trọng tài lao động không được thành lập: Trong trường hợp không thành lập được Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
+ Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp: Nếu Ban trọng tài lao động thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
+ Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định của Ban trọng tài lao động: Nếu người sử dụng lao động là bên tranh chấp nhưng không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động có quyền đình công.
Lưu ý:
– Quyền đình công chỉ được thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
– Việc đình công cần được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
– Người lao động vi phạm quy định về đình công có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
Tóm lại, người lao động chỉ được quyền đình công trong các trường hợp cụ thể và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.