Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được hiểu là một trong những biện pháp xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật và đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy khi nào người đang thi hành án treo bị chuyển thành giam?
Mục lục bài viết
1. Khi nào người đang thi hành án treo bị chuyển thành giam?
Trong các trường hợp sau, người đang thi hành án treo sẽ bị chuyển thành giam:
(1) Do cố ý vi phạm nghĩa vụ:
Căn cứ Điều 10 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định nếu như người đang được hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên.
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên (áp dụng đối với người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú mà không xin phép):
+ Người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép trong thời gian thử thách và đã bị lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01, đồng thời cơ quan có thẩm quyền đã triệu tập để tiếp tục thi hành án nhưng vẫn không có mặt.
+ Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên
-> Theo quy định, đây được xác định là vi phạm lần thứ nhất.
+ Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập nhưng vẫn vắng mặt, cơ quan có thẩm quyền ra biên bản lần 2.
+ Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập nhưng người đang hưởng án treo vẫn không có mặt: lập biên bản xác nhận sự vắng mặt.
-> Theo quy định, đây được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần 2.
(2) Đối tượng phạm tội khác:
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP quy định những trường hợp không được hưởng án treo, cụ thể như sau:
– Đối tượng phạm tội là chủ mưu, chỉ huy, cầm đầu, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Đối tượng tực hiện hành vi phạm tội có hành vi bỏ trốn, đã bị cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã (ngoại trừ đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử).
– Người đang được hưởng án treo phạm tội mới trong khoảng thời gian thử thách.
– Người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
– Đối tượng phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội (ngoại trừ người phạm tội là người dưới 18 tuổi; Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể).
– Đối tượng phạm tội 02 lần trở lên (ngoại trừ người phạm tội là người dưới 18 tuổi; các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể; các lần phạm tội là do đối tượng tự đầu thú).
Dựa vào quy định trên có thể thấy, người đang hưởng án treo mà tiếp tục phạm tội mới trong thời gian thử thách hoặc đang hưởng án treo bị xét xử về tội khác thực hiện trước khi hưởng án treo thì không tiếp tục được hưởng án treo.
2. Điều kiện để được hưởng án treo là gì?
Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định để được áp dụng án treo, người thực hiện hành vi vi phạm phải đáp ứng các điều kiện sau: – Ngoài lần phạm tội đó, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một công dân.
– Mức phạt tù bị Tòa án kết án là không quá 03 năm.
– Đảm bảo có được tình tiết giảm nhẹ từ 02 tình tiết trở lên trong đó:
+ Có 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra.
- Người thực hiện hành vi phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức.
- Người phạm tội là phụ nữ có thai.
- Người phạm tội tự thú.
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên.
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
- Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội do lạc hậu.
+ Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, bao gồm:
- Thực hiện hành vi vi phạm có tính chất chuyên nghiệp.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi phạm tội.
- Có tính chất côn đồ.
- Thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức.
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
- Thực hiện hành vi xuất phát từ động cơ đê hèn.
- Thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên.
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng.
- Có hành vi xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội.
- Thực hiện hành vi phạm tội đối với người dưới 16 tuổi; hoặc phụ nữ có thai; hoặc với người từ đủ 70 tuổi trở lên.
- Thực hiện hành vi phạm tội với thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.
- Thực hiện hành vi phạm tội với thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội.
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để thực hiện hành vi phạm tội.
- Thực hiện hành vi phạm tội đối với đối tượng là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác; người bị hạn chế khả năng nhận thức.
– Đảm bảo có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định nhằm để cho cơ quan có thẩm quyền dế giám sát, giáo dục.
3. Trong thời gian thử thách, người hưởng án treo phải có nghĩa vụ nào?
– Đảm bảo có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền.
– Phải chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan được giao giám sát, giáo dục tại nơi làm việc, nơi cư trú.
– Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi làm việc, nơi cư trú.
– Thực hiện báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo.
Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 02/2018NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng điều 65 của bộ luật hình sự về án treo.