Khi visa của người nước ngoài ở Việt Nam đã hết hạn thì phải thực hiện thủ tục gia hạn hoặc cấp mới, kể cả là visa theo diện kết hôn với người Nhật. Vậy thủ tục gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật:
Hồ sơ gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp – ngày hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, các mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu như có) của người nước ngoài.
– Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật.
– Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư số
– Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì sẽ phải có kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc là do Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
– Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì sẽ phải có kèm theo 01 bản sao
1.2. Nộp hồ sơ gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật:
Người đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật nộp hồ sơ đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật đã nêu ở trên đến Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật và cấp thị thực mới (nếu cần). Các phương thức nộp hồ sơ đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật mà người đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật có thể chọn bao gồm có:
– Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật trực tiếp đến Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM
– Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật qua dịch vụ bưu chính đến Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
1.3. Giải quyết hồ sơ gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật hợp lệ đã nêu trên thì Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.
2. Quy định phạt hành chính người có hành vi vi phạm mà có visa theo diện kết hôn với người Nhật:
Căn cứ Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt hành chính người có hành vi vi phạm mà có visa theo diện kết hôn với người Nhật được quy định như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà khi đó không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, những giấy tờ đã cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, những giấy tờ mà có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ đã cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
+ Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo về vấn đề mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp những giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú ở tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
+ Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định là cần phải có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
+ Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, những giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi mà cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của những cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, những nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
+ Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không thực hiện việc cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Qua lại biên giới quốc gia mà không thực hiện làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
+ Hủy hoại, tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi ở trong hộ chiếu, giấy thông hành, những giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
+ Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, những giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; những giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam để thực hiện những hành vi trái quy định của pháp luật;
+ Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú (gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật), thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam mà đã quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
+ Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện thủ tục cấp đổi lại; người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực mà có đi đến địa điểm khác của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; những giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả;
+ Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, (gia hạn tạm trú) gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam mà đã quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác ở tại Việt Nam mà không có được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
+ Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú (gia hạn visa theo diện kết hôn với người Nhật), thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú mà đã quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
+ Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; những giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.