Phân phối thu nhập là một trong những nguyên tắc quan trọng, đồng thời cũng là vấn đề then chốt trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Mục lục bài viết
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là gì?
1.1. Hợp tác xã:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các thành viên tự nguyện góp vốn, góp sức, cùng nhau tổ chức sản xuất, kinh doanh, lao động và chia sẻ lợi ích. Các thành viên hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, cùng nhau bàn bạc, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã.
Hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
+ Góp phần phát triển kinh tế, xã hội: Hợp tác xã tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho thành viên, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Hợp tác xã cũng góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội.
+ Giúp đỡ các thành viên: Hợp tác xã hỗ trợ các thành viên về vốn, kỹ thuật, thông tin thị trường, giúp họ nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh. Hợp tác xã cũng giúp các thành viên tiếp cận các dịch vụ xã hội như: giáo dục, y tế, bảo hiểm…
+ Bảo vệ quyền lợi của các thành viên: Hợp tác xã đảm bảo các thành viên được hưởng quyền lợi hợp pháp, được tham gia vào quá trình quản lý, điều hành hợp tác xã.
Một số ví dụ về hoạt động của hợp tác xã:
+ Hợp tác xã nông nghiệp: Hỗ trợ các thành viên về vốn, kỹ thuật, cung cấp giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… và thu mua sản phẩm cho các thành viên.
+ Hợp tác xã thủy sản: Hỗ trợ các thành viên về vốn, kỹ thuật, cung cấp con giống, thức ăn… và thu mua sản phẩm cho các thành viên.
+ Hợp tác xã phi nông nghiệp: Hỗ trợ các thành viên về vốn, kỹ thuật, cung cấp nguyên liệu… và thu mua sản phẩm cho các thành viên.
Hợp tác xã là một mô hình kinh tế hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ quyền lợi của các thành viên.
1.2. Liên hiệp hợp tác xã:
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên.
Mục đích hoạt động của liên hiệp hợp tác xã:
– Hỗ trợ, hợp tác tương trợ lẫn nhau giữa các hợp tác xã thành viên.
– Nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thành viên.
– Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hợp tác xã thành viên.
LHHTX đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ HTX phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh. Việc thành lập và hoạt động của LHHTX cần tuân thủ theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ của LHHTX.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phân phối thu nhập như thế nào?
Phân phối thu nhập là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hoạt động của hợp tác xã. Sau khi trừ đi các khoản chi phí, quỹ dự phòng và các khoản khác theo quy định, lợi nhuận của hợp tác xã sẽ được phân phối cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo mức độ lao động của họ.
Việc phân phối thu nhập hợp lý và công bằng sẽ góp phần:
– Khuyến khích các thành viên tham gia vào hoạt động của hợp tác xã;
– Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã;
– Giữ gìn sự đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên.
Căn cứ Điều 86 Luật Hợp tác xã năm 2023 quy định như sau:
Phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Quy trình phân phối thu nhập:
– Trích lập các quỹ:
+ Quỹ chung không chia.
+ Các quỹ theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Quỹ khác do Đại hội thành viên quyết định.
– Thu nhập còn lại:
* Giao dịch nội bộ:
Phân phối tối thiểu 51% cho thành viên chính thức:
+ Theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
+ Theo mức độ góp sức lao động.
Phân phối phần còn lại theo tỷ lệ phần vốn góp:
+ Cho thành viên chính thức.
+ Cho thành viên liên kết góp vốn.
* Giao dịch bên ngoài: Phân phối theo quy định của Điều lệ cho:
+ Thành viên chính thức.
+ Thành viên liên kết góp vốn.
Lưu ý:
Việc phân phối thu nhập cần tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Quyết định về tỷ lệ phân phối cụ thể cho các khoản thu nhập từ giao dịch nội bộ và bên ngoài cần được Đại hội thành viên thông qua.
Ví dụ:
Hợp tác xã X có thu nhập sau khi trích lập các quỹ là 100 triệu đồng. Trong đó, thu nhập từ giao dịch nội bộ là 60 triệu đồng và thu nhập từ giao dịch bên ngoài là 40 triệu đồng.
Đối với thu nhập từ giao dịch nội bộ:
– Phân phối tối thiểu 51% cho thành viên chính thức (tương đương 30,6 triệu đồng):
+ Theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
+ Theo mức độ góp sức lao động.
– Phân phối phần còn lại (29,4 triệu đồng) theo tỷ lệ phần vốn góp cho:
+ Thành viên chính thức.
+ Thành viên liên kết góp vốn.
Đối với thu nhập từ giao dịch bên ngoài:
– Phân phối theo quy định của Điều lệ cho:
+ Thành viên chính thức.
+ Thành viên liên kết góp vốn.
Mục đích của việc phân phối:
+ Đảm bảo công bằng, hợp lý trong việc phân phối lợi ích cho các thành viên.
+ Khuyến khích các thành viên tham gia vào hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
+ Góp phần phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Nguồn hình thành Quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
Quỹ chung không chia là một phần tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành viên trong quá trình hoạt động và chỉ được xử lý khi giải thể, phá sản. Quỹ này được hình thành từ các nguồn sau:
Thu nhập từ giao dịch nội bộ:
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trích lập hằng năm theo tỷ lệ do Điều lệ quy định.
– Ví dụ: Hợp tác xã X quy định trích lập 10% thu nhập từ giao dịch nội bộ vào Quỹ chung không chia.
Thu nhập từ giao dịch bên ngoài:
Bao gồm:
– Thu nhập từ doanh nghiệp do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập.
– Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trích lập hằng năm theo tỷ lệ do Điều lệ quy định, nhưng không thấp hơn:
– 5% đối với hợp tác xã.
– 10% đối với liên hiệp hợp tác xã.
Ví dụ: Hợp tác xã Y có thu nhập 1 tỷ đồng từ doanh nghiệp do hợp tác xã thành lập. Theo Điều lệ, hợp tác xã Y trích lập 10% (tương đương 100 triệu đồng) vào Quỹ chung không chia.
Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia:
Bao gồm:
– Tài sản chung không chia được chuyển nhượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 79.
– Tài sản chung không chia được thanh lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 88 của Luật Hợp tác xã.
Thu nhập từ khoản tặng cho, tài trợ hợp pháp:
Bao gồm:
– Tiền mặt (Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ).
– Tài sản khác.
Phải đáp ứng các điều kiện:
– Tặng cho, tài trợ hợp pháp.
– Được đưa vào quỹ chung không chia sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Hợp tác xã Z được một tổ chức phi lợi nhuận tặng 500 triệu đồng để phát triển hoạt động. Hợp tác xã Z sử dụng khoản tiền này để mua sắm trang thiết bị và đưa vào Quỹ chung không chia.
Như vậy, Quỹ chung không chia đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động lâu dài và phát triển bền vững của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Các nguồn hình thành quỹ cần được quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Hợp tác xã năm 2023.