Đăng ký kết hôn là hoạt động xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các cá nhân với nhau trong các vấn đề liên quan đến hôn nhân gia đình. Theo quy định thì mới đăng ký kết hôn có thể hủy được không?
Mục lục bài viết
1. Mới đăng ký kết hôn có thể hủy được không?
Theo pháp luât hôn nhân gia đình thì kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này, đảm bảo các yếu tố về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Trong quá trình đã đăng ký kết hôn mà có phát sinh ra những sự kiện vi phạm hoặc các bên tự nguyện chấm dứt hôn nhân thì có thể hủy bỏ việc xác lập quan hệ hôn nhân. Sự việc hủy kết hôn khi mới đăng ký có thể hiểu theo hai cách khác nhau:
– Cách hiểu 1: Hai bên sau khi đăng ký kết hôn không nằm trong trường hợp bị hủy do vi phạm pháp luật về hôn nhân mà có mong muốn chấm dứt tự nguyện
Khi hai bên nam, nữ tự nguyện kí vào giấy đăng kí kết hôn, xem như đã được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng, một trong hai người đều không thể tự hủy đăng ký kết hôn bằng lời nói hay hành động cụ thể mà cần nộp đơn ly hôn lên tòa án. Hiện nay, cũng chưa có quy định nào ghi nhận việc mới đăng ký kết hôn mà không được ly hôn nhưng vấn đề này cần được cân nhắc thật kỹ càng để tránh trường hợp liên quan đến sự đánh giá, cái nhìn không tốt.
– Cách hiểu thứ hai: Việc hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp đăng ký kết hôn không tuân thủ và vi phạm các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn.
Căn cứ Luật hôn nhân gia đình 2014 thì những trường hợp không được đăng ký kết hôn bao gồm:
+ Chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.
+ Bị mất năng lực hành vi dân sự.
+ Kết hôn giả tạo.
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn.
+ Những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Các trường hợp nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn trong các trường hợp nêu trên thì bị coi là kết hôn trái pháp luật. Hiện nay, điều kiện kết hôn phải tuân theo đó là:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Hoặc có hành vi vi phạm về Đăng ký kết hôn: Việc kết hôn thực hiện ở cơ quan nhà nước không có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký đúng nội dung theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Như vậy, việc hủy kết hôn khi mới đăng ký hoàn toàn có thể diễn ra trong hai cách hiểu đã được trình bày nêu trên, miễn sao là thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
2. Đối tượng nào được hủy việc thực hiện kết hôn trái pháp luật:
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, việc đã đăng ký kết hôn chỉ bị hủy nếu thuộc trường hợp kết hôn trái pháp luật theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gi đình 2014, cụ thể như sau:
– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này;
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
+ Đối với trường hợp Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cũng có thẩm quyền thực hiện việc hủy kết hôn trái pháp luật;
+ Bên cạnh đó cũng được thực hiện được Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Cuối cùng là Hội liên hiệp phụ nữ.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
3. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thể hiện với các nội dung gì?
– Quy định trong Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì xử lý việc kết hôn trái pháp luật được hướng dẫn như sau:
+ Để giải quyết toàn bộ vấn đề về việc kết hôn trái pháp luật thì thẩm quyền giải quyết được trao cho Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự;
+ Xét đến trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này;
+ Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
+ Những hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao trong một số trường hợp sẽ chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này;
– Để cá nhân thực hiện thủ tục hủy việc kết hôn trái pháp luật thì cần thực hiện các giai đoạn sau:
Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ:
Người yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ sau:
+ Cần chuẩn bị đơn yêu cầu thể hiện nội dung về cơ sở hủy kết hôn trái pháp luật;
+ Gửi kèm theo Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Để hoàn thiện hồ sơ này thì tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn đó vi phạm điều kiện kết hôn nêu trên cũng phải chuẩn bị đầy đủ;
+ Một số giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền
– Hồ sơ đã được chuẩn bị thì có thể tiến hành nộp theo các hình thức khác nhau, có thể kể đến:
Nộp đơn trực tiếp tại Tòa án ( Lưu ý rằng: Tại mỗi Tòa án khác nhau thì có khung giờ hoặc ngày tiếp nhận hồ sơ nên cần tìm hiểu kỹ để không mất thời gian đi lại); Ngoài ra có thể lựa chọn nộp qua đường bưu điện, hoặc thông qua cổng thông tin của Tòa án nếu Tòa án có hỗ trợ thực hiện thủ tục
– Sau khi chuẩn bị hồ sơ đã được hướng dẫn thì nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án (theo đúng lịch)/. Khi tiếp nhận hồ sơ của người, tổ chức có yêu cầu thì Tòa án có trách nhiệm cung cấp giấy xác nhận đã nhận đơn.
Bước 3. Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án
Nếu hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ Thông báo cho cá nhân nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại Chi cục thi hành án. Chỉ khi hoàn tất được thủ tục này thì Tòa án nhận biên lai thìTòa mới có cơ sở để thụ lý vụ việc.
Bước 4. Tham gia các buổi làm việc
Sau đó, bạn sẽ nhận được Thông báo thụ lý vụ việc, thời gian diễn ra việc giải quyết và tham gia các buổi làm việc theo lịch triệu tập của Tòa án.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Luật hôn nhân gia đình 2014.