Phạm tội hai lần trở lên là dấu hiệu thể hiện tính chất tái phạm hoặc phạm tội có tổ chức và thường được xem là tình tiết tăng nặng khi quyết định hình phạt. Vậy trong trường hợp này, người phạm tội có còn được xem xét hưởng án treo (một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện) hay không?
Mục lục bài viết
1. Phạm tội 2 lần trở lên có được hưởng án treo hay không?
Hiện nay, pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về những trường hợp không cho hưởng án treo. Những trường hợp không cho hưởng án treo hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. Cụ thể như sau:
- Người phạm tội được xem là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, có hành vi ngoan cố chống đối cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có tính chất côn đồ, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi cá nhân trái quy định của pháp luật, cố tình gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trong quá trình phạm tội;
- Người phạm tội sau khi thực hiện hành vi đã bỏ trốn, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra đề nghị truy nã;
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác đã được thực hiện trước khi được hưởng án treo trên thực tế;
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều loại tội phạm khác nhau, trừ trường hợp người phạm tội được xác định là người dưới 18 tuổi;
- Người phạm tội nhiều lần theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp người phạm tội được xác định là người dưới 18 tuổi;
- Người phạm tội được xác định là trường hợp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật hình sự.
Trước đây, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo, như đã phân tích nêu trên thì người thực hiện hành vi phạm tội nếu thực hiện hành vi phạm tội nhiều lần, tức là từ 02 lần trở lên thì sẽ thuộc trường hợp không được hưởng án treo trên thực tế.
Đến hiện tại, Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo đã có sự thay đổi và bổ sung khoản 5 Điều 3 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. Cụ thể nội dung sửa đổi, bổ sung như sau:
Người phạm tội từ 02 lần trở lên, ngoại trừ thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội được xác định là người dưới 18 tuổi;
- Các lần phạm tội đều được xác định là loại tội phạm ít nghiêm trọng theo Điều 9 của Bộ luật Hình sự năm 2015;
- Trong các lần phạm tội, người phạm tội được xác định là người giúp sức trong vụ án đồng phạm, với vai trò không đáng kể trong vụ án đó;
- Các lần phạm tội đều do người phạm tội tự thú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP có quy định cụ thể về việc, đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có hiệu lực mà vụ án đó đang trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc xét xử tái thẩm thì sẽ áp dụng Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP để giải quyết trên thực tế.
Về vấn đề phân loại tội phạm, căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Bộ luật hình sự năm 2015, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của các hành vi phạm tội, tội phạm được phân loại thành 04 loại (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng). Trong đó “tội phạm ít nghiêm trọng” được xác định là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không cao, mức cao nhất của khung hình phạt do pháp luật hình sự quy định đối với loại tội phạm này là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù lên đến 03 năm.
Như vậy: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên tuy nhiên thuộc trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng (là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn, mức cao nhất của khung hình phạt do pháp luật hình sự quy định đối với loại tội phạm này là phạt tiền, cải tạo không gian giữ hoặc phạt tù lên đến 03 năm) thì người phạm tội vẫn đáp ứng đầy đủ điều kiện để ĐƯỢC hưởng án treo theo quy định của pháp luật.
2. Phạm tội 2 lần trước khi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực thì có được hưởng án treo không?
Hiện nay, Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP bắt đầu có hiệu lực vào ngày 10/05/2022. Theo Nghị định này, người phạm tội 2 lần trước khi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực vẫn có thể được hương án treo. Cụ thể, căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định:
- Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 3 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.
- Đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà vụ án đang trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm, xét xử tái thẩm thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.
- Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Theo đó, từ ngày 10 tháng 05 năm 2022 trở đi thì hành vi phạm tội nhiều lần trước khi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực mà vụ án đang được xét xử thì người phạm tội CÓ THỂ được hưởng án treo do được áp dụng Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP theo quy định nêu trên.
3. Người bị xét xử cùng lúc 2 tội danh có được hưởng án treo hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định những trường hợp không được hưởng án treo như sau:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
Đồng thời, người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
- Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
- Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
- Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
Như vậy: Khi bị xét xử cùng lúc về 2 tội danh thì người phạm tội KHÔNG ĐƯỢC hưởng án treo, ngoại trừ trường hợp người phạm tội là người chưa đủ 18 tuổi.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


