Hiện nay, người dưới 14 tuổi nếu muốn làm hộ chiếu để di chuyển qua nước ngoài thì cần có giấy khai sinh để hoàn thiện đề nghị này .Vậy mất giấy khai sinh bản gốc thì có làm được hộ chiếu không?
Mục lục bài viết
1. Mất giấy khai sinh bản gốc thì có làm được hộ chiếu không?
Cá nhân để có thể thực hiện hoạt động xuất nhập cảnh thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh. Căn cứ Điều 6 Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì giấy tờ xuất nhập cảnh phải một trong các loại giấy tờ như: Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông; Giấy thông hành; Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Liên quan đến vấn đề làm hộ chiếu thì giấy khai sinh là một trong những giấy tờ có vai trò quan trọng trong việc chấp thuận cáp giấy xuất nhập cảnh đối với người chưa đủ 14 tuổi.
Tại Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước, cụ thể gồm các giấy tờ sau:
– Cá nhân thực hiện việc đề nghị cấp hộ chiếu sẽ tiến hành nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, gửi kèm theo hồ sơ là 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng nếu có yêu cầu để hoàn tất thủ tục;
– Bên cạnh đó những loại giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như:
+ Cần cung cấp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
+ Gửi kèm theo hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;
+ Để hoàn thiện hồ sơ này thì chuẩn bị bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
+ Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
– Cá nhân có đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu không phải cơ quan nào cũng tiếp nhận và có đủ thẩm quyền thực hiện mà hiện nay để làm thủ tục này phải đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi…
Với quy định trên, việc không có bản gốc giấy khai sinh không là trở ngại lớn đối với việc làm hộ chiếu cho người dưới 14 tuổi. Trường hợp của bạn do không có trích lục khai sinh thì bạn vẫn có thể dùng bản sao giấy khai sinh để làm hộ chiếu cho người dưới 14 tuổi.
2. Thủ tục làm hộ chiếu khi bị mất giấy khai sinh:
– Các bước thực hiện để được cấp hộ chiếu:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Những giấy tờ đã được quy định nêu trên phải tuân thủ thì việc chấp thuận mới diễn ra theo đúng mong muốn. Các hoạt động điền thông tin vào trong giấy tờ hoặc đơn từ phải ghi chính xác và đầy đủ nội dung
Bước 2: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ:
+ Công chức làm thủ tục cấp hộ chiếu có trách nhiệm trong việc tiếp nhận và đối chiếu thông tin, chụp ảnh, lấy vân tay;
+ Đồng thời cũng làm thủ tục kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất, nhập cảnh;
+ Tiến hành chụp ảnh chân dung, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí, cấp giấy hẹn trả kết quả
Xét đến trường hợp chưa cấp hộ chiếu cho cá nhân, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ đề nghị đồng thời cũng phải trình bày rõ ràng các lý do từ chối.
Bước 4. Nhận hộ chiếu theo giấy hẹn
Việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị mà mọi thứ đều hợp lệ thì Công chức làm thủ tục cấp hộ chiếu sẽ đưa giấy hẹn cho cá nhân có đơn đề nghị. Theo thời gian, địa điểm nhận kết quả đã thông báo thì cá nhân đến nhận hộ chiếu được cấp.
– Một số thông tin về nơi làm hộ chiếu:
+ Trường hợp cấp lần đầu:
++ Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú, nơi tạm trú sẽ tiến hành thực hiện thủ tục này; Nếu có Căn cước công dân thì được làm tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi nhất;
++ Nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt sau thì được làm tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
Cần đảm bảo rằng có
Trình bày được căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;
Đồng thời cũng không thể thiếu văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
Ngoài ra, trình bày được lý do nhân đạo, hoặc vì những sự việc khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định thì có thể được cân nhắc.
+ Trường hợp xin cấp từ lần hai trở đi:
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh bất kỳ có thể thực hiện thủ tục này;
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an.
3. Đồng ý cho cho người khác mượn hộ chiếu để lưu thông thì bị xử lý thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã quy định, hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại thì tùy từng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Cá nhân thường xuyên qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các hành vi nằm trong danh mục bị nghiêm cấm như: Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
– Tự ý làm các hành động vi phạm gồm: Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
– Vì bất kỳ một lý do gì mà cho người khác sử dụng hộ chiếu đã được cấp, có thể là giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
– Bên cạnh đó, còn sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
– Cá nhân đang là người nước ngoài nhưng lại sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
– Theo quy định thì người nước ngoài phải thực hiện việc thông báo khi có sự điều chỉnh về nơi ở nên người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại cũng được xác định là hành vi vi phạm; còn phải kể đến trường hợp người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực đi đến địa điểm khác của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Còn phải kể đến việc cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không thực hiện nối mạng internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài;
– Vi phạm đối với việc khai báo tạm trú, cụ thể là cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; những thông tin cung cấp cho cơ sở lưu trú của người nước ngoài không thực hiện trung thực nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý theo đúng quy định.
Như vậy, vì bất kỳ lý do hay hoàn cảnh nào mà cho người khác mượn hộ chiếu để xuất nhập cảnh nếu bị phát hiện sẽ bị áp dụng mức xử phạt cao nhất là 5 triệu đồng.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.