Quy định về tạm giữ trong luật xử lý vi phạm hành chính: Chủ thế và các trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giữ theo thủ tục hành chính; Thời gian bị tạm giữ trong hành chính.
Hiện nay, vi phạm hành chính đang có xu hướng ngày càng gia tăng, tùy mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn nhưng cũng gây tổn hại không nhỏ cho trật tự, kỷ cương xã hội, sự ổn định và phát triển của các quan hệ xã hội; ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình đổi mới, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Thực tế cho thấy, vi phạm hành chính và tội phạm có mối liên hệ với nhau, nếu đấu tranh với các vi phạm hành chính có hiệu quả thì sẽ dẫn đến tình hình vi phạm hành chính và tội phạm giảm về số lượng và tính chất, mức độ. Vì thế đấu tranh, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính luôn là vấn đề tất yếu và cấp thiết được quan tâm. Các biện pháp ngăn chặn hành chính là biện pháp cưỡng chế góp phần cho mục đích này. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính nhằm bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền theo quy định của
Mục lục bài viết
1. Chủ thế và các trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giữ theo thủ tục hành chính:
Khoản 1 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định các trường hợp áp dụng tạm giữ người theo thủ tục hành chính
– Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác
– Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng qua biên giới;
– Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
– Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.
Có thể thấy chủ thể bị áp dụng BPNC tạm giữ trong thủ tục hành chính là những người có các hành vi vi phạm pháp luật và thuộc một trong các trường hợp được nêu trên. Có thể thấy, tuy rằng đây đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được pháp luật quy định chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng khác với BPNC tạm giữ trong TTHS thì mức độ hành vi gây nguy hiểm cho xã hội trong vi phạm hành chính ít hơn so với tội phạm. Tuy nhiên BPNC tạm giữ vẫn cần phải được áp dụng để đạt được mục đích ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính, từ đó giúp cho người vi phạm hành chính biết được rằng hành vi của họ đã xâm phạm đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ đồng thời họ sẽ có ý thức hơn trong việc thực hiện hành vi của mình, góp phần răn đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm hành chính, góp phần giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân.
2. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng BPNC tạm giữ theo thủ tục hành chính:
Khoản 1 Điều 123 quy định các chủ thể có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của
– Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
– Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;
– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư, cục Kiểm ngư vùng
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
– Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;
– Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy;
– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga,
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Có thể thấy chủ thể thẩm quyền áp dụng BPNC tạm giữ theo thủ tục hành chính rộng hơn so với thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay, bởi hành vi phạm hành chính xảy ra rất nhiều nhưng đều là những vi phạm ít nghiêm trọng hơn và chưa đến mức bị xử lý hình sự vì vậy những người có thẩm quyền áp dụng biện pháp này thường là người đứng đầu của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật và để kịp thời đưa ra được biện pháp ngăn chặn. Trong trường hợp những người nêu trên vắng mặt thì cấp Phó được uỷ quyền có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trừ các trường hợp tạm giữ người sau đây thì không được giao quyền cho cấp phó, gồm: Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
3. Thời hạn tạm giữ trong hành chính:
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ và có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ trong trường hợp cần thiết, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ. Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 122 thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng. Có thể thấy, tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự và thủ tục hành chính có những điểm khác nhau cơ bản về đối tượng, mục đích, thẩm quyền, thủ tục, thời hạn tạm giữ người. Việc kéo dài, gia thời hạn tạm giữ theo thủ tục hành chính không cần phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành, còn trường hợp gia hạn tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn.
4. Trình tự, thủ tục tạm giữ hành chính:
Khi tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản. Nội dung của quyết định phải ghi rõ các nội dung theo quy định của khoản 2 Điều 19 Nghị định số 142/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định hình thức xử phạt, trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. Khác với tạm giữ trong tố tụng hình sự, quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính không phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp Trong trường hợp hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính thì phải thuộc một trong các trường hợp: hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính; người bị tạm giữ bị bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này; Có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ hành chính theo thủ tục hành chính có dấu hiệu của tội phạm các căn cứ để tạm giữ người theo thủ tục hành chính đã chấm dứt nhưng chưa hết thời hạn tạm giữ ghi trong quyết định tạm giữ. Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được giao cho người bị tạm giữ.
Khi tiếp nhận người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý người bị tạm giữ phải kiểm tra, đối chiếu quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính với người bị tạm giữ hành chính; kiểm tra, ghi nhận tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính; kiểm tra tư trang, đồ vật của người bị tạm giữ được phép mang theo; phổ biến quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ; nội quy nơi tạm giữ và những quy định khác có liên quan và vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khách tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ. Đối với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ. Nơi tạm giữ phải được bố trí an toàn và vệ sinh, không được giữ người ở phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự. Điều này cũng được quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2021/TTLT-BQP-BCA- VKSNDTC về việc phối hợp thực hiện kiểm sát hoạt động tạm giữ.