Trong một số trường hợp, người dân bị bệnh nặng và không thể đến trực tiếp trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hoạt động đăng ký kết hôn, việc đăng ký kết hôn lưu động được đặt ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong vấn đề thực hiện quyền kết hôn.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện đăng ký kết hôn lưu động mới nhất:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, kết hôn là Việt Nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, phù hợp với điều kiện về kết hôn và đăng ký kết hôn. Để có thể tiến hành hoạt động đăng ký kết hôn lưu động hiện nay cần phải đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định cụ thể và yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình kết hôn nói chung và kết hôn lưu động nói riêng. Cụ thể như sau:
– Hai bên nam nữ phải cùng cư trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ đều được xác định là người khuyết tật, ốm đau không thể đi đăng ký kết hôn trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đáp ứng đầy đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị ép buộc hoặc lừa dối dưới bất kỳ hình thức nào;
– Các chủ thể tham gia vào quá trình kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
– Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, có hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
+ Người đang có vợ, người đang có chồng mà kết hôn với người khác, hoặc người chưa có vợ hoặc người chưa có chồng tuy nhiên kết hôn với người đã có vợ hoặc người đã có chồng;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ, kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa những người có mối quan hệ như cha mẹ nuôi với con ruột, giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, kết hôn giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy có thể nói, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lưu động tại cơ quan có thẩm quyền thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động:
Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn lưu động. Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được thực hiện như sau:
Bước 1: Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lưu động sẽ cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ và tài liệu theo quy định của pháp luật, chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu tờ khai, giấy hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động đăng ký kết hôn lưu động. Các chủ thể muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn điều động cũng cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, các loại giấy tờ cần phải xuất trình và cần phải nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Các loại giấy tờ tùy thân, trong đó bao gồm hộ chiếu hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, các loại giấy tờ và tài liệu khác có dán ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, còn giá trị sử dụng để phục vụ cho quá trình chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn lưu động;
– Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh nơi cư trú hợp pháp để xác định thẩm quyền trong giai đoạn chuyển tiếp khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lưu động;
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu do pháp luật quy định. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một tờ khai đăng ký kết hôn.
Như vậy có thể nói, thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn lưu động sẽ bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ và tài liệu nêu trên. Thành phần hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Tại địa điểm thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp hộ tịch sẽ phải có nghĩa vụ kiểm tra, có trách nhiệm xác minh và điều kiện kết hôn của các bên theo quy định của pháp luật. Công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành thủ tục hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin, điền đầy đủ vấn đề cần thiết trong tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiếp nhận hồ sơ, sau đó viết phiếu tiếp nhận hồ sơ đưa cho người đăng ký kết hôn.
Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch theo chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ cần phải báo cáo lên chúng ta có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì sẽ ký quyết định để cấp hai giấy chứng nhận kết hôn cho nam và nữ có yêu cầu đăng ký kết hôn lưu động. Công chức tư pháp hộ tịch sẽ ghi đầy đủ nội dung đăng ký vào sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, sau đó tiếp tục hướng dẫn cho các bên kiểm tra nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn xem thông tin đã đúng và đầy đủ hay chưa, sổ đăng ký kết hôn đã quy định cụ thể hay chưa, công chức tư pháp hộ tịch sẽ cùng các bên nam nữ ký vào sổ đăng ký kết hôn sau khi các bên đã kiểm tra đầy đủ thông tin trong sổ, giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau đó tiến hành hoạt động trao giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục ghi chú trong sổ đăng ký kết hôn, công chức tư pháp hộ tịch cần phải ghi rõ đó là các bên đã tiến hành hoạt động đăng ký kết hôn thông qua hình thức lưu động.
Bước 4: Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp hộ tịch cần phải trực tiếp ghi vào tờ khai thay thế cho người đó, sau đó đọc lại cho người yêu cầu nghe toàn bộ nội dung, tiếp tục hướng dẫn cho người đó điểm chỉ vào tờ khai theo quy định của pháp luật. Khi tiến hành thủ tục trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho người dân, công chức tư pháp hộ tịch cần phải đọc lại nội dung được ghi trong giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe, sau đó hướng dẫn cho người đó điểm chỉ vào sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
3. Đăng ký kết hôn lưu động có được miễn lệ phí hay không?
Theo như phân tích nêu trên, hoạt động kết hôn lưu động sẽ được thực hiện khi hai bên nam, nữ cùng cư trú trên địa bàn cấp xã, ở một hoặc cả hai bên nam nữ được xác định là người khuyết tật, ốm đau không thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được đặt ra. Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, có quy định về lệ phí đăng ký kết hôn lưu động là: Miễn lệ phí.
Theo đó, quá trình đăng ký kết hôn lưu động sẽ không bị thu lệ phí.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 1872/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.