Hiện nay, nhiều người có cuộc sống ổn định ở nước ngoài có nhu cầu nhận cháu ruột làm con nuôi. Đây được xác định là trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Dưới đây là quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục dì ruột ở nước ngoài nhận cháu làm con nuôi.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục dì ruột ở nước ngoài nhận cháu làm con nuôi:
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục B phần I thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi, ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (sửa đổi tại Quyết định 2687/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp), có quy định về thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng làm con nuôi, cô ruột và cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Theo đó, thủ tục dì ruột ở nước ngoài nhận cháu làm con nuôi sẽ được thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Các bên nhận nuôi con nuôi sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm cụ thể các loại giấy tờ và tài liệu sau:
– Đối với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi sẽ bao gồm:
+ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi sử dụng cho trường hợp nhận cháu ruột làm con nuôi theo mẫu do pháp luật quy định;
+ Bản sao hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu;
+ Văn bản cho phép được nhận nuôi con nuôi trên lãnh thổ của nước Việt Nam;
+ Bản điều tra về tâm lý và gia đình, văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe và tính trạng thu nhập, tài sản của người nhận nuôi con nuôi;
+ Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp người nhận nuôi con nuôi được xác định là cặp vợ chồng nhận nuôi con nuôi thì phải có giấy chứng nhận kết hôn, trong trường hợp người nhận nuôi con nuôi được xác định là người độc thân thì cần phải có giấy xác nhận tình trạng độc thân;
+ Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh, trong trường hợp này sẽ được xác định là các loại giấy tờ và tài liệu để chứng minh người nhận nuôi con nuôi có mối quan hệ dì ruột với người được nhận làm con nuôi. Tuy nhiên cần phải lưu ý, các loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cấp sẽ phải được thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục lãnh sự, Bộ ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đặt tại nước ngoài, trừ trường hợp được miễn thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cung cấp cần phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch cần phải được thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề chứng thực chữ ký.
– Đối với hồ sơ của người được nhận làm con nuôi, cần phải bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở nên cung cấp;
+ Ảnh toàn thân, nhìn thẳng, có thời gian chụp không quá 06 tháng;
+ Giấy chứng tử của cha đẻ, giấy chứng tử của mẹ đẻ hoặc quyết định của tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tuyên bố cha đẻ/mẹ đẻ của trẻ em là người đã chết đối với trẻ em mồ côi, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố cha đẻ/mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con người mất tích đối với trường hợp người được giới thiệu làm con nuôi mà cha mẹ họ đã mất tích, quyết định của tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền về trường hợp tuyên bố cha đẻ/mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với trường hợp cha mẹ của họ được xác định là người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Văn bản lấy ý kiến đồng ý về việc cho trẻ làm con nuôi của cha mẹ trẻ, người giám hộ hoặc của trẻ em trong độ tuổi từ đủ 09 tuổi trở lên;
+ Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở Tư pháp xác nhận cho em đáp ứng đầy đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài;
+ Văn bản về đặc điểm, sở thích và thói quen đáng lưu ý của trẻ em được nhận làm con nuôi trong trường hợp dì ruột nhận cháu làm con nuôi.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp này đó là Sở Tư pháp và Cục con nuôi nơi người được nhận làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp sẽ phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ phải tiến hành hoạt động lấy ý kiến của những người có liên quan được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi kiểm tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu nhận thấy người được nhận làm con nuôi đáp ứng đầy đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận cho em đáp ứng đầy đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài, sau đó thông báo cho người nộp hồ sơ và gửi đến Cục con nuôi hồ sơ của trẻ em, kèm theo văn bản xác nhận chờ em đó đáp ứng đầy đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em nếu như trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ làm con nuôi.
Bước 3: Người nhận nuôi con nuôi sẽ nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi của mình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục con nuôi. Cục con nuôi sẽ kiểm tra và thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không chấp nhận hồ sơ, thì sẽ phải trả lại hồ sơ cho người nhận nuôi con nuôi, trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng. Trong trường hợp chấp nhận hồ sơ thì sẽ được xử lý như sau:
Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi đang ở những nước chưa xác lập quan hệ hợp tác về việc nuôi con nuôi quốc tế với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ công ước Lahay, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục con nuôi sẽ chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú, sau đó trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng về việc nuôi con nuôi nước ngoài;
Trong trường hợp người nhận làm con nuôi ở những nước xác lập quan hệ hợp tác về vấn đề nuôi con nuôi quốc tế với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ công ước Lahay, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục con nuôi sẽ thông báo bằng văn bản cho người nhận nuôi con nuôi và cơ quan trung ương về việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, kèm theo báo cáo đánh giá về việc trẻ em đáp ứng đầy đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài. Sau khi nhận được văn bản của các Cơ quan trung ương về việc nuôi con nuôi nước ngoài, Cục nuôi con nuôi sẽ chuyển hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi về Sở Tư pháp, đề nghị Sở Tư pháp tiếp tục trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng về việc cho phép nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Trong trường hợp các Cơ quan trung ương về nuôi con nuôi ở nước ngoài không chấp nhận, Cục con nuôi sẽ phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản cho người nhận nuôi con nuôi, sau đó thông báo cho Sở Tư pháp về việc các Cơ quan trung ương ở các nước hữu quan đã từ chối vấn đề cho phép nhận nuôi con nuôi.
Bước 4: Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để thực hiện thủ tục nhận con nuôi. Sở Tư pháp thực hiện hoạt động đăng ký việc nuôi con nuôi, tổ chức lễ giao nhận con nuôi trên thực tế. Tại lễ giao nhận, Tư pháp sẽ giao cho cha mẹ nuôi một bộ hồ sơ của trẻ em, văn bản ý kiến của cha mẹ đẻ, ý kiến của người giám hộ và ý kiến của trẻ em trong trường hợp trẻ em đã đủ 09 tuổi trở lên về việc đồng ý nhận làm con nuôi.
Bước 5: Bộ Tư pháp sẽ cấp giấy chứng nhận về việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp với Công ước Lahay trong trường hợp các bên chủ thể có yêu cầu. Cần phải lưu ý về lệ phí và chi phí trong quá trình dì ruột ở nước ngoài thực hiện thủ tục nhận cháu làm con nuôi sẽ áp dụng mức giảm 50% lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, tức là 4.500.000 đồng/trường hợp nhận 01 trẻ em làm con nuôi. Thời điểm nộp lệ phí trong trường hợp này đó là phải nộp sau khi Cục con nuôi tiếp nhận và cấp mã số hồ sơ cho người nhận nuôi con nuôi.
2. Dì ruột ở nước ngoài có được quyền nhận cháu làm con nuôi hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất
– Quốc tịch nước ngoài được xác định là quốc tịch của một quốc gia khác mà không phải là quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Người không có quốc tịch được xác định là người không có quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đồng thời cũng không mang quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào khác;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được xác định là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài trên lãnh thổ của nước ngoài;
– Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được xác định là người Việt Nam đã từng mang quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống, con cháu của họ đang cư trú và sinh sống lâu dài trên lãnh thổ của nước ngoài;
– Người nước ngoài cư trú ở lãnh thổ của Việt Nam được xác định là công dân nước ngoài và người không có quốc tịch thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 29 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Cụ thể như sau:
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của các điều ước quốc tế về vấn đề nuôi con nuôi với nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được nhận con nuôi đích danh trong những trường hợp cơ bản sau đây:
+ Được xác định là cha dượng của người được nhận làm con nuôi, hoặc mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
+ Là cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột hoặc bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
+ Có con nuôi là anh, chị hoặc em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
+ Nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc trẻ em bị mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
+ Là người nước ngoài đang trong quá trình làm việc, học tập trên lãnh thổ của Việt Nam với thời gian ít nhất là 01 năm.
– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em là người nước ngoài làm con nuôi;
– Người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ của Việt Nam nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, dì ruột ở nước ngoài được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thì sẽ phải giải quyết theo thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Hay nói cách khác, dì ruột ở nước ngoài hoàn toàn có quyền nhận cháu ruột của mình làm con nuôi.
3. Dì ruột ở nước ngoài nhận cháu làm con nuôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Trước hết, đối với người nhận con nuôi cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật của nước nơi người nhận con nuôi thường trú;
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
– Có tư cách phẩm chất đạo đức tốt;
– Không thuộc một trong những trường hợp không được quyền nhận nuôi con nuôi: Đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục hoặc tại các cơ sở chữa bệnh, chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm đến tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác …
Bên cạnh đó, người được nhận làm con nuôi trong trường hợp này cũng cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Được xác định là người dưới 18 tuổi;
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng hợp pháp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật nuôi con nuôi 2010;
– Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật quốc tịch Việt Nam;
– Quyết định 169/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
– Quyết định 2687/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.