Chứng khoán phái sinh được định nghĩa là một công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng mà trong đó giá trị của CKPS phụ thuộc vào một hay nhiều loại tài sản cơ sở. Vậy mẫu hợp đồng mở tài khoản chứng khoán phái sinh được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng mở tài khoản chứng khoán phái sinh:
Mẫu hợp đồng mở tài khoản chứng khoán phái sinh được thực hiện theo mẫu số 02 được ban hành kèm theo Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020 về chứng khoán phái sinh, cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________
…, ngày…tháng…năm…
HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh giữa công ty chứng khoán và khách hàng bao gồm tối thiểu những nội dung sau đây:
1. Các bên tham gia ký kết hợp đồng
– Tên, địa chỉ, điện thoại, số giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán; Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người được ủy quyền theo pháp luật của công ty chứng khoán.
– Tên, địa chỉ, điện thoại, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/số hộ chiếu của khách hàng cá nhân; Tên, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của khách hàng tổ chức; Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/số hộ chiếu, quyết định ủy quyền của người đại diện, người được ủy quyền theo pháp luật của khách hàng tổ chức (nếu có).
2. Điều khoản về các thoả thuận cụ thể
a) Các cách thức nhận lệnh của công ty;
b) Tỷ lệ ký quỹ chứng khoán phái sinh được áp dụng;
c) Thỏa thuận về lãi suất trên số dư tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng;
d) Thời hạn, cách thức xử lý tài sản trong trường hợp khách hàng bị mất khả năng thanh toán;
đ) Thỏa thuận về thời gian và phương thức chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam trong trường hợp chuyển tiền giao dịch chứng khoán phái sinh bằng ngoại tệ.
e) Nêu rõ các rủi ro phát sinh trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản.
3. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ các bên tham gia
a) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng (sở hữu tiền, chứng khoán phái sinh và các khoản lợi nhuận, quyền và lợi ích hợp pháp khác gắn liền với số tiền, chứng khoán phái sinh đó; cung cấp thông tin theo yêu cầu của công ty, trả phí giao dịch…);
b) Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán (thu phí giao dịch, thực hiện các ủy quyền hợp pháp khác theo thỏa thuận với khách hàng; lưu giữ, quản lý tiền, chứng khoán phái sinh cho khách hàng, thực hiện giao dịch, bảo mật thông tin, cung cấp thông tin theo yêu cầu của khách hàng…);
c) Quyền của thành viên bù trừ (sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với vị thế mở của nhà đầu tư; có quyền đóng vị thế, sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán…).
4. Điều khoản về các thỏa thuận khác
a) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, điều khoản này nêu rõ:
– Khách hàng được bồi thường thiệt hại nếu công ty vi phạm nghĩa vụ quy định tại Hợp đồng này;
– Mức bồi thường thiệt hại: Do các bên thỏa thuận cụ thể hoặc theo quy định của pháp luật.
b) Cách thức xử lý tài khoản trong trường hợp công ty bị đình chỉ hoạt động, hủy bỏ tư cách thành viên, điều chỉnh rút nghiệp vụ môi giới, giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn;
d) Thời gian có hiệu lực của hợp đồng;
đ) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
Các thỏa thuận khác theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) | KHÁCH HÀNG (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
2. Những trường hợp phải ký hợp đồng mở tài khoản chứng khoán phái sinh:
Điều 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020 về chứng khoán phái sinh quy định về tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư, Điều này quy định tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư như sau:
– Nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với thành viên giao dịch. Đối với Nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo các quy định pháp luật trước khi thực hiện mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Công ty chứng khoán mà có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh nhưng lại không phải là thành viên giao dịch thì được mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch để đầu tư chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật.
– Nhà đầu tư là Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng thành viên, là Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), những trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên giao dịch thì chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho mình tại chính thành viên giao dịch đó.
– Nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh theo nguyên tắc là tại mỗi thành viên giao dịch chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, ứng với mỗi một tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư sẽ được mở 01 tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định.
Thêm nữa, Điều 17 Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020 về chứng khoán phái sinh quy định về các hoạt động của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt như sau:
– Thành viên không bù trừ phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung. Khi đó, hợp đồng sẽ phải đáp ứng được những quy định hiện hành và phải có các nội dung tối thiểu theo mẫu hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán mà pháp luật quy định. Việc tất toán, chuyển khoản ký quỹ, việc chuyển vị thế ở trong trường hợp thay đổi thành viên bù trừ chung sẽ được thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Thành viên giao dịch phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với khách hàng. Khi đó thì hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cũng sẽ phải đáp ứng được những quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo như là mẫu hợp đồng mở tài khoản chứng khoán phái sinh đã nêu ở mục trên.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng ký hợp đồng mở tài khoản chứng khoán phái sinh trong những trường hợp sau:
– Thành viên giao dịch với khách hàng
– Nhà đầu tư với thành viên giao dịch.
3. Quy định về hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh:
– Thành viên giao dịch phải yêu cầu nhà đầu tư cung cấp đầy đủ và chính xác về các thông tin nhận biết trước khi thực hiện việc ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư.
– Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải bao gồm có những nội dung cơ bản về các hoạt động ủy thác bù trừ, thanh toán sau:
+ Thành viên bù trừ có quyền sử dụng về tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện việc ký quỹ cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với vị thế mở của nhà đầu tư;
+ Thành viên bù trừ có quyền đóng vị thế, có quyền sử dụng về tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán;
+ Các rủi ro phát sinh trong trường hợp thành viên bù trừ mà bị mất khả năng thanh toán hoặc bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020 về chứng khoán phái sinh.
– Nghị định 158/2020/NĐ-CP chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.