Hợp đồng dân sự hiện nay bao gồm nhiều lĩnh vực liên quan đến mọi đời sống khác nhau trong xã hội. Dưới đây là 15 mẫu hợp đồng dân sự thông dụng cho doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. 15 mẫu hợp đồng dân sự thông dụng cho doanh nghiệp:
Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, các giao dịch dân sự trong đời sống cũng trở nên vô cùng phổ biến và đa dạng trong mọi lĩnh vực khác nhau. Hợp đồng theo đó cũng trở thành một công cụ vô cùng cần thiết được sử dụng trong các giao dịch dân sự của các bên. Trước hết phải căn cứ theo quy định tại Điều 385 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng, theo đó hợp đồng được xem là sự thỏa thuận của các bên, quá trình xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự trong quá trình giao kết. Bộ luật dân sự năm 2015 hiện nay có quy định về một số hợp đồng mang tính đặc trưng và đại diện cho quan hệ pháp luật dân sự. Có thể liệt kê những mẫu hợp đồng dân sự thông dụng cho doanh nghiệp được quy định tại chương XVI của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Hợp đồng mua bán tài sản. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác cũng sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, pháp luật về nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Hiện nay hợp đồng mua bán tài sản đang được quy định tại Điều 430 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng trao đổi tài sản. Theo đó, hợp đồng trao đổi tài sản cũng được xem là sự thỏa thuận của các bên, từ đó các bên sẽ giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản của mình đối với nhau, hiện nay hợp đồng trao đổi tài sản đang được quy định cụ thể tại Điều 455 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản được xem là sự thỏa thuận của bên tặng cho và bên nhận tặng cho, theo đó bên tặng cho tài sản sẽ giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình và thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không có yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận tài sản đó. Hợp đồng tặng cho tài sản hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 457 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản được xem là sự thỏa thuận của bên vay và bên cho vay. Theo đó bên cho vay tài sản sẽ giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho bên tayphải đến hạn trả theo sự thỏa thuận của các bên thì bên vay sẽ phải có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền và hoàn trả tài sản cho bên cho vay tài sản theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu như các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật liên quan có quy định căn cứ theo Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng thuê tài sản. Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận của bên thuê và bên cho thuê. Theo đó bên cho thuê tài sản sẽ cho bên thuê sử dụng tài sản của mình trong một khoảng thời gian nhất định, bên thuê sẽ phải có nghĩa vụ trả tiền thuê tài sản cho bên cho thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để phục vụ cho mục đích khác cũng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Hợp đồng thuê tài sản đang được quy định cụ thể tại Điều 472 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng thuê khoán tài sản. Hợp đồng thuê khoán tài sản được xem là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho thuê khoán sẽ giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho bên thuê khoán để bên thuê tiến hành các công việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi và lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán, sau đó bên thuê khoán sẽ phải có trách nhiệm trả tiền thuê theo sự thỏa thuận của các bên căn cứ tại Điều 483 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng mượn tài sản. Hợp đồng mượn tài sản được xem là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho mượn sẽ giao tài sản cho bên mượn để người đó có thể sử dụng tài sản hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải trả tiền. Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có tính đền bù, bên mượn tài sản phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc khi mục đích đã đạt được căn cứ theo quy định tại Điều 494 Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng về quyền sử dụng đất. Hợp đồng quyền sử dụng đất hiện nay được xem là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người có quyền sử dụng đất phải thực hiện hoạt động chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với bên còn lại, sau đó bên còn lại sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ phù hợp với hợp đồng được thỏa thuận với người sử dụng đất căn cứ theo quy định tại Điều 500 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng hợp tác. Hợp đồng hợp tác là sự thoả thuận giữa cá nhân/pháp nhân với nhau về việc cùng nhau đóng góp tài sản, cùng nhau đóng góp công sức để có thể thực hiện một công việc nhất định trên thực tế, cùng nhau hưởng hoa lợi và cùng nhau chịu trách nhiệm trước pháp luật căn cứ theo quy định tại Điều 504 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận của bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Theo đó, bên cung ứng dịch vụ sẽ thực hiện một công việc nhất định cho bên sử dụng dịch vụ, biết sử dụng dịch vụ theo đó sẽ phải trả khoản tiền thù lao cho bên cung ứng dịch vụ căn cứ theo quy định tại Điều 513 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng vận chuyển hành khách. Hợp đồng vận chuyển hành khách được xem là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên vận chuyển hành khách sẽ thực hiện hoạt động chuyên chở hành khách, trở thành lý đến địa điểm theo như các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, hành khách sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển căn cứ theo quy định tại Điều 522 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng vận chuyển tài sản. Hợp đồng vận chuyển tài sản được xem là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên vận chuyển tài sản sẽ phải có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ tài sản đến địa điểm theo như sự thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận tài sản, bên thuê vận chuyển sẽ thực hiện trách nhiệm chi trả cước phí vận chuyển căn cứ theo quy định tại Điều 530 của bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công được xem là sự thỏa thuận của các bên, bên nhận gia công sẽ thực hiện một công việc nhất định để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công sẽ nhận sản phẩm và trả tiền công cho bên gia công căn cứ theo quy định tại Điều 542 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Hợp đồng gửi giữ tài sản. Hợp đồng gửi giữ tài sản cũng được xem là sự thỏa thuận của các bên, trong đó bên giữ tài sản của bên gửi xe phải có trách nhiệm bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn của hợp đồng gửi giữ, bên gửi tài sản sẽ phải trả tiền thù lao cho bên giữ tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác căn cứ theo quy định tại Điều 554 của Bộ luật dân sự năm 2015;
–
2. Quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thông dụng:
Pháp luật hiện nay đã có quy định cụ thể về thời điểm giao kết đối với các hợp đồng dân sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 400 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thời điểm giao kết hợp đồng. Sau đó, thời điểm giao kết hợp đồng được xác định như sau:
– Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết của bên còn lại;
– Trong trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời đồng ý giao kết hợp đồng tại một khoảng thời gian nhất định, thì thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó;
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói sẽ được xác định là thời điểm mà các bên đã thỏa thuận với nhau về các nội dung cơ bản của hợp đồng;
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản sẽ được xác định là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản đó hoặc bằng hình thức khác chấp nhận các nội dung được thể hiện trên văn bản. Trong trường hợp, hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được lập thành văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng.
3. Những nội dung cơ bản trong hợp đồng dân sự thông dụng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 398 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về những nội dung cơ bản trong hợp đồng. Cụ thể như sau:
– Đối tượng của hợp đồng;
– Số lượng, chất lượng;
– Giá cả và phương thức thanh toán;
– Thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng;
– Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
Tuy nhiên, các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận về những nội dung khác để bổ sung trong hợp đồng, tuy nhiên không trái với quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.