Khấu trừ thuế TNCN là hoạt động của tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số tiền thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Vậy, Ký hợp đồng dịch vụ cá nhân có phải khấu trừ thuế TNCN?
Mục lục bài viết
1. Ký hợp đồng dịch vụ cá nhân có phải khấu trừ thuế TNCN?
Có thể nhận thấy trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển thì dịch vụ là một phần thiết yếu quan trọng trong đời sống của con người nên hợp đồng dịch vụ trở thành một trong những loại hợp đồng dân sự thông dụng được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo ghi nhận, khi tiến hành thỏa thuận với nhau về vấn đề cung ứng dịch vụ thì các bên sẽ lập một văn bản được gọi là hợp đồng dịch vụ để thống nhất sự thỏa thuận trong việc cung ứng và sử dụng dịch vụ. Hợp đồng ghi nhận những điều khoản các bên đã thỏa thuận. Việc ký hợp đồng dịch vụ sẽ tiến hành khấu trừ thu nhập cá nhân nếu thuộc một trong các trường hợp nhất định. Căn cứ theo Điều 25 của Thông tư
– Các tổ chức, cá nhân nếu tiến hành trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi phí khác cho cá nhân cư trú không ký
– Đối với trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỉ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi đã trừ đi gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết sẽ gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập thì tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập sẽ vẫn thực hiện việc tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp tại cơ quan thuế. Bản tổng hợp này sẽ được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình và trường hợp nếu có sự gian lận trong việc khai báo thông tin sẽ bị xử phạt theo đúng quy định về luật quản lý thuế.
Cá nhân khi tiến hành làm cam kết theo hướng dẫn nêu trên phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Doanh nghiệp khi ký hợp đồng dịch vụ với những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thì có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế đã được quy định.
Như vậy, khi thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ phải thực hiện trách nhiệm đó là khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và hiện nay mức thuế bị khấu trừ đó là 10% đối với hợp đồng dịch vụ trước khi thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ. Những trường hợp áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ sẽ được phân tích chi tiết tại Mục 2 của bài viết này.
2. Quy định về cách thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong công ty:
Những cá nhân khi tham gia vào trong quan hệ lao động có trách nhiệm trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân. Liên quan đến vấn đề này thì cá nhân cư trú có thể không ký hợp đồng lao động hoặc có thể ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng sẽ thực hiện nghĩa vụ này.
– Thứ nhất, đối với trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:
Trong trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định và thời gian để cá nhân này thực hiện hợp đồng là 3 tháng mà tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp sẽ phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Mức khấu trừ này sẽ áp dụng là 10% trước khi tiến hành trả thu nhập cho người lao động
– Thứ hai, cá nhân tham gia làm việc cho doanh nghiệp nhưng không ký hợp đồng lao động:
Tương tự đối với trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì trong trường hợp không ký hợp đồng lao động phải xem xét trên thực tế nếu người lao động có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì cũng nằm trong trường hợp doanh nghiệp sẽ tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức là 10% trước khi trả thu nhập cho người lao động. Đối với trường hợp này tiền công, tiền thù lao và các loại chi phí khác được trả cho cá nhân sẽ bao gồm:
+ Các khoản tiền về hoa hồng đại lý bán hàng hóa hoặc tiến hoa hồng môi giới nếu trong hợp đồng dịch vụ có ghi nhận điều khoản về phân chia hoa hồng nếu có phát sinh; khoản tiền liên quan đến trả nhuận bút theo đúng quy định về chế độ nhuận bút hoặc tiền tham gia hoạt động giảng dạy nếu cá nhân này có trình độ giảng dạy và tham gia ký kết hợp đồng, hoặc tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; lao động có tham gia vào các dự án, đề án của doanh nghiệp thì cũng sẽ được chi trả khoản tiền tham gia vào những dự án, đề án này;
– Đối với trường hợp cá nhân làm việc cho doanh nghiệp nhưng không ký hợp đồng lao động có thể chia thành hai tình huống khác nhau:
+ Có thể kể đến đó là trường hợp đôi bên có quan hệ lao động nhưng không ký hợp đồng lao động, trong tình huống này có thể các bên giao kết
+ Trường hợp đôi bên có quan hệ dịch vụ nhưng không phải quan hệ lao động: quan hệ dịch vụ giữa đôi bên được ký kết sẽ bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng khoán việc, hợp đồng cộng tác viên. Xét trên thực tế, nếu cá nhân có đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và cá nhân này sẽ tự chịu trách nhiệm trong việc khai nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Còn trong trường hợp cá nhân không đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% khi chi trả thu nhập cho cá nhân này từ 2 triệu đồng trên một lần trở lên
3. Quy định về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong khi Ký hợp đồng dịch vụ cá nhân:
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được ghi nhận tại khoản 2, Điều 25 của Thông tư 111 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC với các nội dung sau:
– Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện được khấu trừ thu nhập cá nhân thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì sẽ không cấp chứng từ khấu trừ trong trường hợp này;
– Hiện nay, các trường hợp tiến hành cấp chứng từ khấu trừ thực hiện trong một số trường hợp sau:
+ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế;
+ Trong trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC.