Từ chối công chứng là một trong những quyền của công chứng viên khi thực hiện hành nghề công chứng. Vậy, quy định về các trường hợp được từ chối công chứng được thể hiện với nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Pháp luật có cho phép công chứng viên từ chối công chứng:?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Văn bản hợp nhất 07/VBHN/VPQH 2018 Luật công chứng thì công chứng viên được trao các quyền hạn như sau:
– Khi tiến hành hành nghề công chứng thì được pháp luật bảo hộ về quyền hành nghề;
– Công chứng viên có thể tham gia thành lập văn phòng công chứng hoặc lựa chọn nơi làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
– Thông thường đối với những hợp đồng, giao dịch, bản dịch nhận được yêu cầu từ cá nhân, tổ chức thì sẽ được phép tiến hành công chứng những văn bản này theo quy định của luật công chứng;
– Để hỗ trợ cho quá trình thực hiện về ngành nghề công chứng thì có thể yêu cầu cơ quan, cá nhân, tổ chức liên quan cung cấp các thông tin tài liệu để đủ cơ sở áp dụng việc công chứng, các văn bản giấy tờ này;
– Quy định tại Điều 17 Luật công chứng thì công chứng viên hoàn toàn có quyền được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch nếu nhận thấy rằng nội dung được ghi nhận vi phạm pháp luật và đang đi ngược lại với đạo đức xã hội;
– Ngoài những quyền lợi đã được liệt kê nêu trên, nếu trong văn bản quy phạm pháp luật khác có ghi nhận thêm bất kỳ quyền lợi của cá nhân thì công chứng viên cũng sẽ được thực hiện các quyền đó.
Như vậy công chứng viên hoàn toàn có quyền được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch và phải đảm bảo điều kiện là cung cấp được lý do chính đáng chứng minh rằng hợp đồng, văn bản giao dịch, bản dịch này đang vi phạm pháp luật và đang trái với đạo đức của xã hội.
2. Quy định về các trường hợp được từ chối công chứng:
Như đã biết, việc từ chối công chứng là một trong những quyền của công chứng viên khi tiếp nhận các thông tin trong hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch vi phạm pháp luật hoặc đi ngược lại với đạo đức xã hội. Hiện nay, đối với những trường hợp được từ chối công chứng đã được ghi nhận tại Điều 56 của Luật công chứng, cụ thể:
+ Thứ nhất, đối với trường hợp công chứng viên có nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác ảnh hưởng trực tiếp đến việc nhận thức và làm chủ hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc bị cưỡng ép thì công chứng viên sẽ đề nghị người lập di chúc làm rõ tình huống này, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó;
+ Thứ hai, trong trường hợp có căn cứ cho rằng hồ sơ yêu cầu công chứng có những nội dung chưa rõ ràng, việc ký kết hợp đồng hoặc các giao dịch thể hiện rõ việc bị đe dọa cưỡng ép; nhận thấy những nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng và các đối tượng trong hợp đồng giao dịch chưa thể hiện rõ thì công chứng viên đề nghị người yêu của công chứng có trách nhiệm làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên sẽ tiến hành xác minh và yêu cầu giám định đối với trường hợp này;
Nếu sau thời gian đã tiến hành xác minh yêu cầu giám định làm rõ thông tin nhưng lại không thực hiện được và cũng không có căn cứ để thực hiện việc công chứng thì công chứng viên sẽ tiến hành từ chối;
+ Thứ ba, khi tiếp nhận dự thảo hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ nội dung, hình thức những hợp đồng giao dịch này; Nếu trong dự thảo hợp đồng giao dịch ghi nhận những điều khoản nhận thấy đang vi phạm pháp luật ,đi ngược lại đạo đức xã hội; những đối tượng đề cập trong cộng đồng giao dịch sẽ không còn phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải nhanh chóng chỉ rõ ra cho người yêu cầu công chứng tiến hành sửa chữa sao cho phù hợp. Nếu đã nhận yêu cầu từ công chứng viên về việc sửa chữa nhưng vẫn cố tình không thực hiện thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Như vậy với các quy định nêu trên trường hợp công chứng viên từ chối công chứng thông thường liên quan đến vấn đề nghi ngờ về khả năng nhận thức làm chủ hành vi của cá nhân yêu cầu công chứng, khi tồn tại sự lừa dối đe dọa hoặc cưỡng ép để người yêu cầu công chứng thực hiện những giao dịch hoặc hợp đồng thì công chứng viên hoàn toàn có quyền yêu cầu làm rõ các thông tin và cũng có quyền từ chối công chứng di chúc nếu không làm rõ được các căn cứ.
3. Công chứng viên từ chối công chứng vì không có lý do chính đáng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Mặc dù pháp luật cho phép công chứng viên từ chối quyền công chứng nhưng để kiểm soát được việc cá nhân là công chứng viên tự ý từ chối công chứng mà không có lý do chính đáng ảnh hưởng đến quyền lợi của người yêu cầu công chứng thì tại
– Việc công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng là hoạt động được phép thực hiện tuy nhiên nếu hoạt động này thực hiện không đúng quy định sẽ bị áp dụng mức xử phạt nêu trên;
– Không đảm bảo đúng theo quy định về thời hạn khi tiến hành công chứng;
– Việc sửa chữa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng nếu diễn ra không đúng quy định cụ sẽ bị áp dụng mức phạt tối đa lên đến 7 triệu đồng;
– Nghiêm cấm hành vi sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
– Đặc biệt, đối với trường hợp từ chối yêu cầu công chứng mà không trình bày được lý do chính đáng thì công chứng viên hoàn toàn có thể bị xử phạt với mức nêu trên;
– Hành vi không sử dụng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt hoặc không tham gia tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên cũng được xác định là hành vi vi phạm;
– Việc tập sự đối với công chứng viên là một trong những quy trình bắt buộc phải diễn ra nhưng khi hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự tại cùng một thời điểm cũng là đang vi phạm hoặc tiến hành hướng dẫn tập sự nhưng không đủ điều kiện để tiến hành hướng dẫn;
– Cá nhân sau khi lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng để tập sự nhưng tổ chức này không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;
– Đối với mỗi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch thì hồ sơ chuẩn bị không thể thiếu đó là phiếu yêu cầu công chứng nên nếu thực hiện công chứng mà không có giấy tờ này là đang vi phạm;
– Bất chấp việc phát hiện ra hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung nhưng công chứng viên cố tình công chứng hợp đồng, giao dịch gây nên sai sót, ảnh hưởng quyền lợi của cá nhân, tổ chức khác.
Như vậy công chứng viên hoàn toàn có thể từ chối yêu cầu công chứng phải đảm bảo được rằng nêu lý do chính đáng đối với quyết định từ chối yêu cầu công chứng. Trong trường hợp việc từ chối yêu cầu công chứng mà không có cơ sở căn cứ rõ ràng để đưa ra quyết định ngay sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 3 triệu đến 7 triệu đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN/VPQH 2018 Luật công chứng;
–