Hiện nay, chúng ta vẫn còn bắt gặp việc nhân viên xe buýt không thực hiện việc đeo thẻ tên. Vậy đối với trường hợp nhân viên xe buýt không đeo thẻ tên sẽ bị xử phạt thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhân viên xe buýt không đeo thẻ tên bị xử phạt thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31
Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng:
– Không hỗ trợ, giúp đỡ đối với những hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
– Không chấp hành nghiêm chỉnh việc mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
– Đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
– Đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
– Đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000:
+ Người nào có hành vi sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
+ Xuống khách để nhằm trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
– Đối với hành vi hành hung hành khách thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, THÌ người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nếu trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định thì còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.”
Do đó, theo quy định hiện nay thì nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên sẽ bị phạt và mức phạt tiền có giá trị từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Như vậy, đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt trường hợp không đeo thẻ tên sẽ bị phạt và mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên phục vụ trên xe buýt?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bổ sung Thông tư 17/2022/TT-BGTVT quy định về quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt như sau:
– Thực hiện đầy đủ và đúng quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
– Phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
– Thực hiện đúng biểu đồ và hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
– Cung cấp những thông tin liên quan về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách đặc biệt là những người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
– Nhân viên phục vụ trên xe buýt có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này.
– Người lái xe buýt có trách nhiệm từ chối điều khiển đối với những phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo về các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
– Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá hoặc làm nhiễu sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.
Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe buýt có những quyền hạn và trách nhiệm như đã nêu trên.
3. Đón trả khách không đúng nơi quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định hiện nay, hành vi tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23
Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng:
+ Người có hành vi để cho người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
+ Người có hành vi sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
+ Người có hành vi xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
+ Người có hành vi xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
+ Người có hành vi đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã được xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;
+ Người có hành vi đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;
+ Người có hành vi điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng các văn bản giấy không có hoặc không mang theo các danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng những đối tượng theo quy định đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
Theo đó, đối với trường hợp tài xế xe ô tô có hành vi sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền có giá trị từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia các nội dung mà liên quan đến trường hợp nhân viên xe buýt không đeo thẻ tên bị xử phạt thế nào. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 để được hỗ trợ chi tiết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Thông tư 12/2020/TT-BGTVT Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.