Luật An ninh mạng từ khi chính thức được áp dụng tại Việt Nam đã phần nào khắc phục được những hành vi vi phạm đến an ninh mạng thông qua mức xử phạt phù hợp thực tiễn. Vậy phá hoại thông tin trên môi trường mạng bị phạt thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phá hoại thông tin trên môi trường mạng bị phạt thế nào?
Bên cạnh hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi thông tin trên mạng thì hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng cũng được xếp vào nhóm xâm phạm an toàn thông tin mạng. Phá hoại thông tin trên môi trường mạng được coi là có hành động tấn công mạng, sử dụng hỗ trợ từ không gian mạng, hay tối ưu của công nghệ thông tin đem lại cũng như hỗ trợ từ các phương tiện điện tử để phá hoại, hoặc gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm nêu trên nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt theo đúng quy định. Mức phạt đã được quy định rõ tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 75 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Theo đó mưc phạt tiền đối với hành vi xâm phạm trực tiêp đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cố tình thực hiện để đạt được mục đích là cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, hoặc chủ sở hữu muốn cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu được quy định là từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng;
Mức phạt sẽ tăng lên từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng nếu tổ chức thực hiện hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng;
Hình thức xử phạt tiền đối với hành vi vi phạm đến quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vẫn chưa thể khắc phục được triệt để hậu quả mà hành vi này gây ra. Sở gì mức xử phạt tiền chỉ mang tính chất răng đe đối với người có hành vi vi phạm nêu trên nên pháp luật đã quy định thêm về biện pháp khắc phục hậu quả đối với vấn đề này. Theo đó, cá nhân, tổ chức sẽ bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu;
Ngoài ra, đối với trường hợp phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng thì phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm.
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức được xác định như sau:Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này trong đó có điều khoản liên quan đến tội phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, tổ chức có hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng được xác định là hành vi xâm phạm an toàn thông tin mạng sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 40.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng, còn đối với đối tượng vi phạm là cá nhân thì mức phạt là từ 20.000.000 đồng đến 85.000.000 triệu đồng. Đồng thời, để khắc phục hậu quả này thì phải tuân thủ quy định về việc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Có bị truy cứu hình sự về phá hoại thông tin trên môi trường mạng?
Theo quy định tại Điều 287 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi năm 2017 thì cá nhân có thể bị truy tố về hành vi của mình nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. Cá nhân sẽ phải đối diện với khung hình phạt như sau:
– Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong những trường hợp dưới đây nếu phát hiện hành vi của cá nhân tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, cụ thể:
+ Có hành động thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Hành vi vi phạm dẫn đến thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Có hành động làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử với khoảng thời gian được quy định là từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;
+ Cố tình có hành vi làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
+ Được cơ quan có thẩm quyền đánh giá đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khung 2: Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Nếu qua quá trình điều tra nhận thấy hành vi vi phạm có tổ chức thì sẽ áp dụng khung hình phạt này;
+ Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông được cá nhân, tổ chức giao phó để thực hiện hành vi trái pháp luật gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền của cá nhân tổ chức khác;
+ Hnahf vi vi phạm được đánh giá là tái phạm nguy hiểm;
+ Khi thực hiện hành vi vi phạm đã thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Số tiền Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
+ Hậu quả của hành vi làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;
+ Đối với khoảng thời gian bị đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ;
– Khung 3: Cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng khung phạt tù từ 07 năm đến 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Thậm chí tác động đến cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; sự hoạt động của hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; Liên quan đến hệ thống thông tin, giao dịch tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
+ Hành vi vi phạm đã đem lại nguồn thu bất chính với số tiền là 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Xét đến số tiền gây thiệt hại đối với hành vi vi phạm của mình là 1.500.000.000 đồng trở lên;
+ Hành vi vi phạm đã làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ;
+ Đã làm ảnh hưởng, đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên;
– Bên cạnh khung hinh phạt nêu trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng:
Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được trao quyền hạn đối vói hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng, đó là:
– Có thẩm quyền trong việc áp dụng hình thức phạt cảnh cáo;
– Nếu có thực hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng có thể bị phạt tiền đến 100.000.000 đồng; cá nhân là chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện cũng có thẩm quyền ra quyết định xử phạt với mức phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
– Một số hành vi vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Nhận thấy sự cần thiết trong việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để ngăn chặn hậu quả xảy ra tiếp thì có thể tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Ngoài ra, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi năm 2017;
Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.