Họp báo là một hoạt động quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho báo chí và công chúng. Tuy nhiên, việc tổ chức họp báo cũng cần tuân theo các quy định của pháp luật. Vậy mức xử phạt hành chính vi phạm quy định về họp báo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Họp báo là gì?
Họp báo là buổi họp giữa một hoặc nhiều người có quyền phát ngôn với các nhà báo và phóng viên để cung cấp thông tin, trả lời câu hỏi về một vấn đề nào đó. Họp báo thường được tổ chức bởi cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, doanh nghiệp,…
Ví dụ về các cuộc họp báo:
– Họp báo của Chính phủ để công bố kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm tới.
– Họp báo của một tổ chức phi chính phủ để kêu gọi sự hỗ trợ cho một hoạt động từ thiện.
Họp báo có thể được tổ chức theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Trong trường hợp họp báo trực tiếp, thường được tổ chức tại một địa điểm công cộng, có sự tham gia của các phóng viên, nhà báo. Trong trường hợp họp báo trực tuyến, thường được tổ chức trên các nền tảng trực tuyến, như Zoom, Google Meet,…
Mục đích của họp báo là cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho công chúng. Họp báo cũng là cơ hội để các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải đáp thắc mắc của công chúng về các vấn đề liên quan.
2. Mức xử phạt hành chính vi phạm quy định về họp báo:
Căn cứ theo Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.
– Đối với những hành vi họp báo của những cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng với thời gian mà pháp luật quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ví dụ như:
Ông Nguyễn Văn A tổ chức họp báo để công bố kết quả nghiên cứu của mình nhưng không thông báo trước bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
– Đối với những hành vi họp báo của những cơ quan, tổ chức, cá nhân mà có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ví dụ: Bộ Y tế đã trả lời chấp thuận cho Công ty XYZ tổ chức họp báo để công bố kết quả nghiên cứu về một loại thuốc mới. Tuy nhiên, tại họp báo, Công ty XYZ đã công bố kết quả nghiên cứu không đúng như nội dung đã được Bộ Y tế trả lời chấp thuận.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.
Ví dụ: Bộ Thông tin và Truyền thông đã đình chỉ họp báo của Công ty ABC về một vụ việc vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, Công ty ABC vẫn tổ chức họp báo về vụ việc này.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Ví dụ: Tại họp báo, Công ty XYZ đã phát ngôn xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của một đối thủ cạnh tranh.
– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung kích động bạo lực.
– Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, đối với những hành vi tổ chức họp báo không đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt hành chính với mức phạt dao động từ 1.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo hành vi mà các đối tượng vi phạm.
Ngoài bị phạt các mức tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có thể chịu thêm hình thức xử phạt bổ sung và kèm theo thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
Đối với những vi phạm về họp báo liên quan đến các vấn đề như sau thì người tổ chức họp báo ngoài việc bị xử phạt hành chính thì còn bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu tang vật và buộc phải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng :
– Hành vi họp báo có nội dung xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
– Hành vi họp báo có nội dung kích động bạo lực.
– Hành vi họp báo có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Những chủ thể nào có quyền tổ chức họp báo?
– Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
– Những cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
– Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của:
+ Tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước;
+ Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương và cấp tỉnh;
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
4. Công dân muốn tổ chức họp báo phải thực hiện những thủ tục nào?
Theo đó, công dân tổ chức họp báo phải thực hiện các thủ tục sau:
Chuẩn bị nội dung họp báo
Công dân cần chuẩn bị nội dung họp báo một cách kỹ lưỡng, đảm bảo nội dung họp báo phù hợp với quy định của pháp luật và không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp báo chí. Cụ thể, nội dung họp báo không được:
– Tuyên truyền, kích động bạo lực, thù hận, gây rối trật tự công cộng;
– Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Đưa thông tin sai sự thật, gây hoang mang trong nhân dân;
– Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật cá nhân;
– Vi phạm các quy định khác của pháp luật.
Thông báo họp báo
Công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời điểm dự định họp báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo. Thông báo họp báo phải bao gồm các nội dung sau:
– Tên công dân tổ chức họp báo;
– Địa điểm, thời gian họp báo;
– Nội dung họp báo;
– Danh sách người tham dự họp báo.
– Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện cần thiết
Công dân tổ chức họp báo cần chuẩn bị địa điểm họp báo phù hợp, đảm bảo đủ chỗ cho các phóng viên, nhà báo tham dự. Ngoài ra, công dân cũng cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho họp báo, như:
– Hệ thống âm thanh, ánh sáng;
– Hệ thống máy quay, chụp;
– Phiếu thông tin cho phóng viên, nhà báo;
– Các phương tiện hỗ trợ khác (nếu có).
Tiến hành họp báo
Họp báo bắt đầu khi công dân tổ chức họp báo phát biểu khai mạc và giới thiệu nội dung họp báo. Sau đó, các phóng viên, nhà báo sẽ đặt câu hỏi cho công dân tổ chức họp báo. Công dân tổ chức họp báo có trách nhiệm trả lời các câu hỏi của phóng viên, nhà báo một cách trung thực, đầy đủ và rõ ràng.
Xử lý vi phạm quy định về họp báo
Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về họp báo thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Một số lưu ý khi tổ chức họp báo của công dân
– Công dân cần chuẩn bị nội dung họp báo một cách kỹ lưỡng, đảm bảo nội dung họp báo phù hợp với quy định của pháp luật và không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp báo chí.
– Công dân cần thông báo họp báo đúng thời hạn và đầy đủ thông tin theo quy định.
– Công dân cần chuẩn bị địa điểm và các điều kiện cần thiết cho họp báo.
– Công dân cần thực hiện đúng quy trình tổ chức họp báo.
Ví dụ về tổ chức họp báo của công dân:
Công dân tổ chức họp báo để kêu gọi sự hỗ trợ cho một hoạt động từ thiện.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Báo chí năm 2016;
Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.